Tricalci phosphat (đôi khi được viết tắt là TCP) là muối calci của axit photphoric với công thức hoá học được quy định là Ca3(PO4)2. Ngoài cái tên thông dụng trên, hợp chất còn được gọi là tribasic calci phosphatvôi xương phosphat (BPL). Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức một chất rắn màu trắng, có độ hòa tan thấp. Hầu hết các mẫu chất thương mại của "tricalci phosphat" trên thực tế là hydroxyapatit.[1]

Tricalci phosphat
Danh pháp IUPACTricalcium bis(phosphate)
Tên khácTribasic calcium phosphate
Nhận dạng
Số CAS7758-87-4
PubChem516943
ChEBI9679
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [O-]P(=O)([O-])[O-].[O-]P(=O)([O-])[O-].[Ca 2].[Ca 2].[Ca 2]

InChI
đầy đủ
  • 1S/3Ca.2H3O4P/c;;;2*1-5(2,3)4/h;;;2*(H3,1,2,3,4)/q3* 2;;/p-6
UNIIK4C08XP666
Thuộc tính
Công thức phân tửCa3(PO4)2
Bề ngoàiBột vô định hình trắng
Khối lượng riêng3.14 g/cm³
Điểm nóng chảyHóa lỏng dưới áp suất cao tại 1670 K (1391 °C)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước0.002 g/100 g
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Hợp chất này tồn tại dưới dạng ba dạng tinh thể α, α' và β. Các trạng thái α và α' ổn định ở nhiệt độ cao. Hợp chất này cũng tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật mang tên Whitlockit.[1]

Sử dụng

sửa

Tricalci phosphat được sử dụng trong các gia vị dạng bột như một chất chống ăn mòn, ví dụ như ngăn ngừa muối ăn từ việc làm bánh. Nó cũng được tìm thấy trong bột trẻ em và kem đánh răng.[1]

Sinh y

sửa

Hợp chất này cũng được sử dụng như là một chất bổ sung dinh dưỡng[2] và tồn tại tự nhiên trong sữa bò,[cần dẫn nguồn] mặc dù các dạng thức phổ biến và kinh tế nhất để bổ sung calci là calci cacbonat (cần dùng cùng với thức ăn) và calci citrat (không cần bổ sung trong thực phẩm).[3]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Klaus Schrödter; Gerhard Bettermann; Thomas Staffel; Friedrich Wahl; Thomas Klein; Thomas Hofmann (2008). Phosphoric Acid and Phosphates. Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry. Weinheim: Wiley-VCH. doi:10.1002/14356007.a19_465.pub3.
  2. ^ Bonjour JP, Carrie AL, Ferrari S, Clavien H, Slosman D, Theintz G, Rizzoli R (tháng 3 năm 1997). “Calcium-enriched foods and bone mass growth in prepubertal girls: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial”. J. Clin. Invest. 99 (6): 1287–94. doi:10.1172/JCI119287. PMC 507944. PMID 9077538.
  3. ^ Straub DA (tháng 6 năm 2007). “Calcium supplementation in clinical practice: a review of forms, doses, and indications”. Nutr Clin Pract. 22 (3): 286–96. doi:10.1177/0115426507022003286. PMID 17507729. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.