Trường Sa (thị trấn)
Trường Sa là thị trấn huyện lỵ của huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam.
Trường Sa
|
|||
---|---|---|---|
Thị trấn | |||
Thị trấn Trường Sa | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ (Biển Đông) | ||
Tỉnh | Khánh Hòa | ||
Huyện | Trường Sa | ||
Thành lập | 11/4/2007[1] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 8°38′41″B 111°55′12″Đ / 8,64472°B 111,92°Đ | |||
| |||
Diện tích | 4.6 km2 (2024) | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 30 người[2] | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 22736[3] | ||
Địa lý
sửaThị trấn Trường Sa có địa giới hành chính bao gồm đảo Trường Sa và các đảo, đá, bãi phụ cận như: đảo An Bang, bãi Thuyền Chài[4], đảo Trường Sa Đông, đảo Phan Vinh, đá Đông, đá Lát, đá Núi Le, đá Tây, đá Tiên Nữ, đá Tốc Tan,... thuộc cụm Trường Sa và cụm An Bang (cụm Thám Hiểm) của quần đảo Trường Sa.
Lịch sử
sửaThị trấn được thành lập vào ngày 11 tháng 4 năm 2007 theo Nghị định 65/2007/NĐ-CP của Chính phủ.[1]
Y tế
sửaThị trấn có một cơ sở y tế là Trung tâm Y tế thị trấn Trường Sa - một trung tâm y tế cấp khu vực - với đầy đủ phòng chức năng, phòng chuyên môn và được bảo trợ về cơ sở vật chất, chuyên môn và con người bởi Bệnh viện Trung ương Quân đội 175.
Giao thông
sửaThị trấn có một sân bay khu vực là Sân bay Trường Sa có chiều dài đường băng đến 1.200m có thể tiếp nhận các máy bay cỡ nhỏ để vận chuyển con người và nhu yếu phẩm cũng như chuyển bệnh nhân vào đất liền. Phòng điều hành và bảo đảm kỹ thuật sân bay do Phòng Tham mưu, Sư đoàn 370 đảm nhiệm[5].
Thị trấn còn có một âu tàu với nhiều cầu cảng có thể tiếp nhận nhiều tàu thuyền cùng lúc.
Các đảo trực thuộc
sửaSTT | Tên đảo/đá | Năm chiếm đóng | Diện tích | Dân số
(người) |
Ghi chú | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trường Sa | Việt Nam Cộng hòa đóng quân: tháng 2, 1974
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản: 29 tháng 4, 1975 |
36,5 ha | 30 | nằm cách Cam Ranh khoảng 254 hải lý (470,4 km) và cách Vũng Tàu hơn 500 km theo đường biển | |
2 | Đá Lát | 5 tháng 2, 1988 | 15 ha | |||
3 | Đá Tây | 2 tháng 12, 1987 | 11 ha | cách đảo Trường Sa 19,5 hải lý (36 km) về phía đông bắc | ||
4 | Trường Sa Đông | 4 tháng 4, 1978 | 25 ha | cách đá Tây khoảng 6 hải lý (11 km) về phía đông bắc và cách đá Đông khoảng 12,7 hải lý (23,5 km) về phía tây-tây bắc, cách Cam Ranh, Khánh Hòa khoảng 260 hải lý. | ||
5 | Đá Đông | 19 tháng 2, 1988 | ||||
6 | Phan Vinh | 30 tháng 3, 1978 | 112 ha | cách đá Tốc Tan khoảng 14,5 hải lý (27 km) về phía tây bắc. | ||
7 | Tốc Tan | 27 tháng 2, 1988 | 2 ha | |||
8 | Núi Le | 28 tháng 2, 1988 | 5 ha | |||
9 | Tiên Nữ | 25 tháng 1, 1988 | 30 ha | nằm cách cụm Sinh Tồn 100 km về phía nam, cách đảo Trường Sa 162 hải lý (300 km) về phía đông, cách thực thể gần nhất mà Việt Nam quản lý là đá Núi Le 27 hải lý (50 km) về phía đông-đông bắc. | ||
10 | Thuyền Chài | 5 tháng 3 năm 1987 | 220 ha | |||
11 | An Bang | 10 tháng 3, 1978 | 1,6 ha |
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ a b “Nghị định 65/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Cam Ranh và huyện Diên Khánh để thành lập huyện Cam Lâm; điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện: Cam Lâm, Trường Sa và mở rộng phường Cam Nghĩa thuộc thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa”.
- ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Khánh Hòa”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Theo liệt kê trong Phụ lục II của Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ CHXHCNVN về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- ^ “Chuyện kể trên đường băng Trường Sa”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.