Thừa tướng Trung Quốc
Thừa tướng Trung Quốc là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Trung Quốc, sau vua hay hoàng đế. Tùy theo từng thời kỳ, có thay đổi ít nhiều về tên gọi: thừa tướng, tể tướng, tướng gia, tướng quốc v.v. Chức nhiệm chính của tể tướng là thay mặt vua hay hoàng đế giải quyết mọi việc về chính sự của quốc gia. Chức "thừa tướng" được dùng đầu tiên vào thời Tần, nghĩa là "người đứng đầu các quan lại trong triều đình". Thuật ngữ này được gọi với nhiều tên khác nhau theo ý của nhà vua qua các triều đại.
Lịch sử
sửaVào thời Xuân Thu, Quản Trọng là người đầu tiên trở thành tể tướng nước Tề năm 685 TCN. Đến thời kỳ Chiến Quốc thì tại các nước chư hầu khác của nhà Chu đều lập ra chức này. Thời nhà Tần, tên gọi chính thức của chức vụ này là thừa tướng. Đôi khi phân ra làm tả thừa tướng (đứng đầu quan văn) và hữu thừa tướng (đứng đầu quan võ). Nếu hoạn quan làm thừa tướng thì gọi là trung thừa tướng.
Thời kỳ đầu nhà Hán, mô hình tương tự như thời kỳ nhà Tần, thêm ngự sử đại phu là phó. Đến thời Hán Vũ Đế mới lấy những người theo Nho học làm thừa tướng để xử lý các công việc hành chính thường ngày nhưng các công việc hành chính quan trọng vẫn do nội đình giải quyết. Tể tướng khi đó là người đứng đầu thượng thư đài. Đến thời Hán Ai Đế, chức này được đổi thành đại tư đồ. Thời kỳ Đông Hán do tư đồ, tư không, thái úy (tam công) cùng chấp chính. Năm Kiến An thứ 13 (208) thời Hán Hiến Đế lại phục hồi chức thừa tướng, và Tào Tháo là người nắm giữ chức vụ này cho tới ngày 15 tháng 3 năm 220. Lúc này, quyền lực của tế tướng lấn át hoàng đế. Điều này thường xảy ra khi một triều đại trở nên yếu kém, và cũng thường sụp đổ không lâu sau đó.
Thời nhà Tấn và Nam Bắc triều, thừa tướng hay tướng quốc là những quyền thần có địa vị tối cao. Thời Nam-Bắc triều chế độ biến đổi nhiều, hoặc là hoàng đế trực tiếp bàn chính sự hoặc ủy quyền cho cơ mật giả (tức tể tướng). Chức danh có trung thư giám, trung thư lệnh, thị trung, thượng thư lệnh, bộc xạ hoặc tướng quân.
Nhà Tùy định ra tam tỉnh chế, các chức quan đứng đầu tam tỉnh bao gồm: nội sử tỉnh là nội sử lệnh, môn hạ tỉnh là nạp ngôn, thượng thư tỉnh là thượng thư lệnh đều là các chức vụ tương đương tể tướng.
Nhà Đường cải nội sử tỉnh thành trung thư tỉnh, nội sử lệnh thành trung thư lệnh, nạp ngôn thành thị trung.
Từ thời Đường Cao Tông trở đi, có "đồng trung thư môn hạ tam phẩm", đồng trung thư môn hạ bình chương sự chính là tể tướng.
Nhà Tống có đồng bình chương sự là tên gọi chính thức của chức vụ tể tướng, với tham tri chính sự là phó. Đến niên hiệu Nguyên Phong (1078-1085) thời Tống Thần Tông lại cải cách chế độ, cho 2 người đảm nhận công việc của tể tướng, với chức danh của quan đứng đầu là thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang, phó là thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang. Đến niên hiệu Chính Hòa (1111-1118) thời Tống Huy Tông, đổi tả bộc xạ thành thái tể kiêm môn hạ thị lang, hữu bộc xạ thành thiếu tể kiêm trung thư thị lang. Niên hiệu Tĩnh Khang (1126-1127) thời Tống Khâm Tông lại đổi trở lại thành thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang và thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang. Đến niên hiệu Kiến Viêm (1127-1130) thời Tống Cao Tông, lại đổi tên gọi chức quan của tể tướng thành thượng thư tả hữu bộc xạ đồng trung thư môn hạ bình chương sự, phó tể tướng thành tham tri chính sự. Niên hiệu Càn Đạo (1165-1173) thời Tống Hiếu Tông đổi thành tả, hữu thừa tướng.
Nhà Nguyên có trung thư tỉnh là cơ quan hành chính cao nhất, chức quan đứng đầu trung thư lệnh thường do hoàng thái tử đảm nhận, dưới có tả hữu thừa tướng, sau lại có bình chương chính sự, chức phó có tả hữu thừa cùng tham tri chính sự.
Thời kỳ đầu nhà Minh đặt trung thư tỉnh với tả-hữu thừa tướng đứng đầu. Năm Hồng Vũ thứ 13 (1380), Minh Thái Tổ bãi bỏ trung thư tỉnh, phế chức vụ thừa tướng, mọi công việc triều chính do hoàng đế tự quyết. Chế độ tể tướng bị bãi bỏ từ đây. Sau hoàng đế do nhiều công việc nên đặt ra chức vụ nội các đại học sĩ đảm nhận công việc văn thư. Sau do chức vụ này trở nên quan trọng, thành ra đại học sĩ có thể coi như là đảm nhận công việc của tể tướng, xưng là phụ thần, làm việc tại thủ phụ.
Nhà Thanh noi theo chế độ nhà Minh, sau Ung Chính thiết lập quân cơ xứ, quân cơ đại thần đảm nhận công việc của tể tướng. Cuối cùng, mô phỏng theo chế độ của Nhật Bản đổi thành nội các tổng lý đại thần.
Danh sách các Thừa tướng của Trung Quốc
sửa- Y Doãn: 1766 - 1750 TCN?
- Y Trắc (con trai của Y Doãn)[1]
- Vụ Tiên (Wu Xian, pháp sư Shaman)
- Gan Xuan
- Phó Duyệt, thời vua Vũ Đinh nhà Thương (1324 – 1266 TCN)
- Cơ Tử, thời vua Trụ nhà Thương
Nhà Chu
sửa- Khương Tử Nha: 1045 - 1035 TCN
- Cơ Đán[2]: 1035 - 1017 TCN
- Thiệu công: 1005 - 991 TCN Tất công Cao
- Sái công Mưu Phủ: 947 - 922 TCN
- Trịnh Trang công: 720 - 707 TCN
- Quản Trọng (nước Tề): 685 - 645 TCN
- Bào Thúc Nha
- Yến Anh của nước Tề: 580-510 TCN
- Ngũ Tử Tư của nước Sở: 515 - 484 TCN
- Bá Hi, nước Ngô thời Xuân Thu (thời Phù Sai): 514 - 473 TCN
- Cheng Dechen của vua Chu: ? - 632 TCN
- Tôn Thúc Ngao của vua Chu: 630 - 593 TCN
- Ngô Khởi, thời Chu: 440-381 TCN
- Hoàng Yết của vua Sở: 256 TCN
- Điền Văn của nước Tề
- Điền Đan của nước Tề
- Lý Khôi, thời Ngụy Văn hầu: 422- 395 TCN
- Hui Shi: 380 - 305 TCN (thời Chiến Quốc, bạn của Trang Tử)
- Lạn Tương Như: 285? - 257 TCN (chính khách nước Triệu)
- Tô Tần (380 - 284 TCN): 295? - 284 TCN
- Nhạc Nghị, nước Yên thời Chiến Quốc
- Bách Lý Hề, thời Tần Mục công: 686 - 628 TCN
- Thương Ưởng: 359 - 338 TCN, thời Tần Hiếu công
- Trương Nghi (tướng quốc thời Tần Chiến Quốc): 329 - 309 TCN
Nhà Tần:
sửaNhà Hán
sửa- Tiêu Hà: 206 - 193 TCN
- Tào Tham: 193 - 190 TCN
- Vương Lăng: 190 - 187 TCN
- Trần Bình: 187 - 178 TCN
- Chu Bột: 178 - 177 TCN
- Quán Anh: 177 - 176 TCN
- Trương Thương
- Bạch Mặc
- Thân Đồ Gia (thời Văn đế nhà Hán)
- Đào Thanh:
- Chu Á Phu: 150 - 147 TCN
- Lưu Xá (tước Đào Hầu): 147 -
- Vệ Uyển: 153 - 140 TCN
- Đậu Anh (Ngụy Kỳ hầu): 140 - 139 TCN
- Hứa Xương: 139 - 135 TCN
- Điền Phân (Vũ An Hầu): 135 - ? TCN
- Công Tôn Hạ
- Lưu Khuất Mạo: ? - 92 TCN
- Hoắc Quang: 87 - 68 TCN
- Ngụy Tương: 68 ? TCN
- Khuông Hoành
- Vương Mãng: 5 - 8 CN
- Lý Tùng: 23 - 25
- Đặng Vũ: 25 - 27
- Vũ Hán: 36 - 44
- Đậu Hiến: 88 - 92
- Lý Quốc: 121 - 125
- Tôn Bảo: 125 - 141
- Lương Ký: 141 - 159
- Trần Phồn: 159 - 167
- Đậu Vũ: 167 - 168
- Tào Qian: 168 - 183
- Tào Tung: 183 - 193
- Viên Ngỗi: 189 - 191
- Lư Thực: 189 - 193
- Đổng Trác: 189 - 192
- Hà Tiến: 189
- Vương Doãn: 189 - 192
- Mã Mật Đê: ? - 194
- Tuân Sảng (128–190)
- Hoàng Phủ Tung: 184 - 190
- Chu Tuấn (? - 195)
- Tào Tháo: 208 - 220
- Tào Phi: 220
Thời Tam quốc
sửa- Tôn Thiệu (221–225, Đông Ngô)
- Cố Ung (225–243, Đông Ngô)
- Lục Tốn (244–248, Đông Ngô)
- Gia Cát Khác (249–253, Đông Ngô)
- Tôn Tuấn (253–256, Đông Ngô)
- Tôn Lâm (258, Đông Ngô)
- Bộc Dương Hưng (262–264, Đông Ngô)
- Lục Khải[3]: 266 - ? (Đông Ngô)
- Trương Đễ (279–280, Đông Ngô)
- Gia Cát Lượng (221–234, Thục Hán)
- Tưởng Uyển (234 - 247, Thục Hán)
- Phí Vĩ (247 - 253, Thục Hán)
- Khương Duy (253 - 264, Thục Hán)
- Giả Hủ (Bắc Ngụy)
- Hoa Hâm (Bắc Ngụy)
- Chung Do (Bắc Ngụy)
- Vương Lãng (Bắc Ngụy)
- Trần Quần (Bắc Ngụy)
- Đổng Chiêu (Bắc Ngụy)
- Cui Lin (Bắc Ngụy)
- Mãn Sủng (Bắc Ngụy)
- Jiang Ji (Bắc Ngụy)
- Tào Sảng (Bắc Ngụy)
- Tư Mã Ý (Bắc Ngụy)
- Cao Nhu (Bắc Ngụy)
- Vương Lăng (Bắc Ngụy)
- Zhuge Dan (Bắc Ngụy)
- Sun Li (general) (Bắc Ngụy)
- Sima Shi (Bắc Ngụy)
- Sima Zhao (Bắc Ngụy)
- Tư Mã Phù (Bắc Ngụy)
- Wang Chang (Bắc Ngụy)
- Wang Guan (Bắc Ngụy)
- Deng Ai (Bắc Ngụy)
- Zhong Hui (Bắc Ngụy)
- Sima Yan (Bắc Ngụy)
- Wang Xiang (Bắc Ngụy)
- Sima Wang (Bắc Ngụy)
Thời Tây Tấn (nhiếp chính):
sửa- Vệ Quán: 265 - 290
- Dương Tuấn: 290-291
- Tư Mã Lượng/Vệ Quán: 291.
- Hoàng hậu Giả Nam Phong: 291-300
- Tư Mã Luân: 300-301
- Tư Mã Quýnh: 301-302
- Tư Mã Nghệ: 302-304
- Tư Mã Dĩnh: 304
- Tư Mã Ngung: 304-306
- Tư Mã Việt: 306-313
- Sách Lâm và Diêm Đỉnh: 313 - 316
Thời Đông Tấn:
sửa- Vương Đạo: 317 - 325, 330 - 339
- Dữu Lượng: 326 - 339
- Hoàn Ôn: 346? - 373
- Tạ An, Vương Thản Chi: 373 - 385
- Tư Mã Đạo Tử: 385 - 403
- Tư Mã Nguyên Hiển: 403
- Hoàn Huyền: 403 - 404
- Lưu Dụ: 404 - 420
Thời Nam - Bắc triều
sửaBắc Ngụy
sửa- Thác Bạt Nghi: 398 - 409
- Thác Bạt Đảo (sau là Ngụy Thái Vũ đế): 422 - 423
- Thôi Hạo: 423 - 450
- Thác Bạt Hoảng (hoàng thái tử Bắc Ngụy): 443 - 451
- Thác Bạt Tuấn (Ngụy Văn Thành đế): 452
- Ất Phất Hồn (thời Ngụy Hiến Văn đế): 461 - 466
- Phùng thái hậu: 466 - 490
- Cao Triệu: 490 - 514
- Cao Chiếu Dung (thái hậu của Ngụy Tuyên Vũ đế): 514 - 515
- Cao Dương vương Nguyên Ung: 515
- Hồ Thừa Hoa (thái hậu của vua Ngụy Hiếu Minh đế): 515 - 520 (lần một)
- Nguyên Xoa: 520 - 525
- Hồ thái hậu (lần 2): 525 - 528
- Nhĩ Chu Vinh: 528 - 530
- Nhĩ Chu Triệu: 530 - 532
- Cao Hoan: 532 - 546
- Cao Trừng (con trai Cao Hoan): 547 - 549
- Cao Dương (em trai Cao Trừng): 549 - 550, cướp ngôi Đông Ngụy và lập Bắc Tề
Bắc Tề
sửaKhai Phong vương Dương Âm, Bình Tần vương Cao Quy Ngạn, Yên Tử Hiến, và Trịnh Di: 560 - 561
Bắc Chu
sửa- Vũ Văn Hộ: 557 - 572
- Vũ Văn Hiến: 572 - 578
- Dương Kiên: 580 - 581, cướp ngôi Bắc Chu và lập nhà Tùy
Nam triều
Thời Tùy
sửa- Dương Tố: 589 - 606
- Dương Huyền Cảm: 606 - 613
- Vũ Văn Hóa Cập: 618 - 619
Thời Đường:
sửa- Vũ Văn Sĩ Cập: 618 - 622?
- Phong Đức Di: 624? - 630?
- Phòng Huyền Linh:
- Cao Quý Phụ: 650 - 652
- Trưởng Tôn Vô Kị: 650 - 659
- Địch Nhân Kiệt: 691 - 700
- Trương Giản Chi: 700 - 706
- Võ Tam Tư: 706 - 707
- Khương Kiểu: 713 - 716
- Diêu Sùng, Tống Cảnh: 713 - 716
- Tống Cảnh: 716 - 719
- Trương Gia Trinh, Nguyên Can Diệu: 719 - 723
- Trương Thuyết: 723 - 726
- Lý Nguyên Hoành: 726 - 728
- Tiêu Tung: 728 - 729
- Bùi Quang Đình: 729 - 733
- Vương Khâu (từ chối): 733
- Hàn Hưu: 733
- Trương Cửu Linh: 733 - 737
- Lý Lâm Phủ: 738 - 752
- Dương Quốc Trung: 752 - 755
- Bùi Miện: 756 - 760
- Lý Hiện: 760
- Tiêu Hoa: 760? - 762
- Nguyên Tái: 762 -
- Trình Nguyên Chấn: 762 - 763
- Nguyên Tái (lần 2): 763 - 767?
- Đỗ Hồng Tiệm: 767? - 769
- Bùi Miện: 769
- Nguyên Tái (lần 3): 769 - 777
- Dương Oản: 777
- Điền Thừa Tự: 777 - 779
- Lý Trung Thần: 779 - 780
- Thường Cổn: 780
- Thôi Hựu Phủ: 780
- Lư Kỉ: 781 - 784
- Lư Hàn: 784 - 785
- Lưu Tư, Thôi Tạo, Tề Ánh: 785 - 787
- Trương Diên Thưởng: 787 - 789?
- Lý Bí: 789
- Đậu Tham: 789 - 792
- Lục Chí: 792 - 795
- Cao Dĩnh: 801? - 805
- Vi Chấp Nghị: 804 - 805
- Viên Tư, Đỗ Hoàng Thường: 805
- Đỗ Hoàng Thường, Lý Cát Phủ: 805 - 814
- Lý Phùng Cát: 814 - 815?
- Võ Nguyên Hoành, Bùi Độ: 815
- Bùi Độ: 815 - 818
- Hoàng Phủ Bác, Trình Dị: 819 - 820
- Lệnh Hồ Sở: 820
- Thôi Thực: 820 - 821
- Đỗ Nguyên Dĩnh: 821 - 824
- Bùi Độ: 824 - 827
- Vi Xử Hậu: 827 - 829
- Lộ Tùy: 829
- Lý Tông Mẫn: 829 - 830
- Tống Thân Tích: 830 - 831
- Ngưu Tăng Nhụ: 831 - 833
- Lý Đức Dụ: 833 - 834
- Lý Tông Mẫn (lần 2): 834 - 835
- Trịnh Đàm, Lý Thạch: 835 - 839
- Trần Di Hành, Dương Tự Phục và Lý Giác: 837 - 842
- Lý Đức Dụ (lần 2): 840
- Thôi Củng: 840 - 843
- Lý Nhượng Di: 842
- Lý Thân: 843
- Thôi Huyễn: 843 - 845
- Lý Hồi: 845 - 846
- Lý Đức Dụ (lần 3): 846 (bị bãi chức)
- Bạch Mẫn Trung, Lư Thương: 846 - 848?
- Ngụy Phù: 848? - 849
- Thôi Quỳ, Lệnh Hồ Đào cùng Ngụy Mô: 849 - 854?
- Bùi Hưu: 854? - 855
- Ngụy Mô: 855 - 857
- Thôi Thận Do: 857 - 858
- Tiêu Nghiệp, Hạ Hầu Tư: 858 - 860
- Đỗ Thẩm Quyền: 860 - 862
- Bạch Mẫn Trung: 860 - 861
- Tưởng Thân: 861 - 862
- Hạ Hầu Tư: 862 - 864
- Tiêu Trí: 864 - 865
- Cao Cừ: 865 - 867?
- Khang Thừa Huấn, Tào Xác: 868 - 870
- Vi Bảo Hành: 870 - 873 (cùng nhiều người khác)
- Vương Đạc: 873 - 881
- Vi Chiêu Độ: 881 - 895
- Đỗ Nhượng Năng: 885 - 892
- Trương Tuấn: 887 - 891
- Thôi Chiêu Vĩ: 891 - 895
- Trịnh Khể: 894
- Từ Ngạn Nhược: 894 - 900
- Vương Đoàn: 895
- Lý Hề: 895
- Lục Ỷ: 895 - 896
- Thôi Dận: 896 - 899
Thời Tống:
sửaBắc Tống:
sửa- Triệu Phổ: 960 - 976
- Tiết Cư Chính: 976 - 981
- Lư Đa Tốn: 976 - 98
- Thẩm Luân: 981 - 982
- Lý Phưởng: 983 - 988
- Triệu Phổ (lần 2): 988 - 992
- Lã Mông Chánh: 988 - 991
- Lý Phưởng: 991 - 996
- Lã Đoan: 996 - 998
- Trương Tề Hiền, Lý Hãng: 998 - 1000
- Lã Mông Chánh, Hướng Mẫn Trung: 1001 - 1004
- Tất Sĩ An, Khấu Chuẩn: 1004 - 1006
- Vương Đán: 1006 - 1017
- Khấu Chuẩn: 1017
- Khâm Nhược: 1017 - 1020
- Đinh Vị: 1020 - 1022
- Lã Di Giản: 1022 - 1038
- Phạm Trọng Yêm: 1038 - 1043
- Bàng Tịch: 1044 - 1056
- Hàn Kỳ: 1057 - 1063
- Phú Bật: 1069 - 1070
- Vương An Thạch: 1070 - 1074
- Hàn Giáng: 1074 - 1075
- Hàn Chẩn: 1085 - 1086
- Tư Mã Quang: 1086
- Lã Công Trứ: 1086 - 1089
- Lã Đại Phòng, Phạm Thuần Nhân: 1089
- Tô Tụng: 1089 - 1093
- Phạm Thuần Nhân: 1093 - 1094
- Chương Đôn: 1094 - 1100
- Tăng Bố: 1100 - 1102
- Sái Kinh: 1102 - 1106
- Đĩnh Chi: 1106 - 1107
- Sái Kinh (lần 2): 1107 - 1125
- Hà Chấp Trung: 1109 - 1110
- Trương Thương Anh: 1110 - 1112
- Trịnh Cư Trung (thái tể): 1112 - 1119
- Vương Phủ: 1119 - 1124
- Bạch Thời Trung: 1124 - 1126
- Trương Bang Xương: 1126 - 1127
Nam Tống:
sửa- Lý Cương: 1127
- Hoàng Tiềm Thiện: 1127 - 1128
- Chu Thắng Phi: 1128 - 1134
- Phạm Tông Doãn: 1131
- Lã Di Hạo: 1131 - 1134
- Triệu Đỉnh: 1134 - 1135
- Trương Tuấn: 1135 - 1137
- Triệu Đỉnh: 1137 - 1140
- Tần Cối: 1140 - 1155
- Tần Hi: 1155
- Mặc Kỳ Tiết: 1155 - 1158
- Thang Tư Thoái: 1159 - 1161?
- Trần Khang Bá: 1162
- Trương Tuấn: 1162 - 1164
- Sử Hạo: 1162
- Thang Tư Thoái: 1164
- Trần Khang Bá: 1164 - 1165[4]
- Tiền Đoan Lễ: 1165
- Hồng Thích: 1166
- Diệp Dung, Ngụy Kỉ: 1166 - 1167
- Tưởng Phất: 1167 - 1169
- Ngu Doãn Văn: 1169 - 1174
- Tăng Hoài: 1174
- Diệp Hành: 1174 - 1175
- Cung Mậu Lương: 1176 - 1177
- Vương Hoài: 1177 - 1178
- Triệu Hùng: 1178 - 1179[5]
- Vương Hoài (lần 2): 1179 - 1187
- Chu Tất Đại, Lưu Chính: 1187 - 1198
- Triệu Nhữ Ngu: 1189 - 1195
- Dư Đoan Lễ: 1196
- Kinh Thang: 1196 - 1200
- Tạ Thâm Phủ: 1200 - 1202
- Hàn Thác Trụ: 1199 - 1208
- Trần Tự Cường: 1202 - 1208
- Tiền Tượng Tổ: 1208
- Sử Di Viễn: 1209 - 1233
- Trịnh Thanh Chi, Kiều Hành Giản: 1236
- Thôi Dữ Chi: 1236 - 1237
- Kiều Hành Giản: 1237 - 1239
- Lý Tông Miễn, Sử Tung Chi: 1239 - 1244
- Phạm Chung, Đỗ Phạm: 1244 - 1246
- Trịnh Thanh Chi: 1246 - 1251[6]
- Tạ Phương Thúc: 1251 - 1255
- Đổng Hòe: 1255
- Trình Nguyên Phượng: 1256 - 1258
- Đinh Đại Toàn: 1258
- Ngô Tiềm: 1259 - 1260
- Giả Tự Đạo: 1262 - 1268
- Giang Vạn Lý: 1268 - 1274
- Vương Dược, Chương Giám: 1274 - 1275
- Trần Nghi Trung, Lưu Mộng Viêm: 1275
- Ngô Kiên: 1276
- Văn Thiên Tường: 1275
- Lục Tú Phu: 1275 - 1279
Thời Nguyên:
sửa- Bá Nhan: 1265 - 1276
- Chân Kim:? - 1285
- Harghasun: 1294
- Harqasun (phiên âm Hán: 哈剌哈孙, Ha Lạt Ha Tôn): 1307 - 1309
- A Hốt Thai, Cáp Lạt Cáp Tôn: 1309
- Thác Khắc Thác: 1312
- Đảo Lạt Sa: 1328 - 1330
- Yến Thiếp Mộc Nhi: 1329 - 1330
- Bá Nhan: 1335
- Thoát Thoát: 1243