Tạt acid

(Đổi hướng từ Tạt axit)

Tấn công bằng acid,[1] còn được gọi là tạt acid, là một hình thức tấn công bạo lực [2][3][4] liên quan đến hành động ném acid hoặc chất ăn mòn tương tự lên cơ thể người khác "với ý định làm biến dạng, làm què quặt, tra tấn hoặc giết chết".[5] Thủ phạm của các cuộc tấn công này ném chất lỏng ăn mòn vào nạn nhân của họ, thường là vào mặt họ, đốt cháy mặt và làm tổn thương da, thường lộ ra và đôi khi làm tan nát cả xương. Các cuộc tấn công acid thường có thể dẫn đến mù vĩnh viễn.[6]

Một phụ nữ người Iran bị tạt acid đang được điều trị ở Tehran, hình vào tháng 4 năm 2018.

Các loại acid phổ biến nhất được sử dụng trong các cuộc tấn công này là acid sulfuricacid nitric. Acid chlorhydric đôi khi được sử dụng, nhưng ít gây hại hơn.[7] Các dung dịch nước của các vật liệu kiềm mạnh, chẳng hạn như xút (natri hydroxide), cũng được sử dụng, đặc biệt là trong các khu vực nơi acid mạnh là các chất bị kiểm soát.[8][9]

Hậu quả lâu dài của các cuộc tấn công này có thể bao gồm mù lòa, cũng như bỏng mắt, với sẹo vĩnh viễn nghiêm trọng trên mặt và cơ thể,[10][11][12] cùng với những khó khăn về xã hội, tâm lý và kinh tế.[5]

Ngày nay, các cuộc tấn công acid được báo cáo ở nhiều nơi trên thế giới, mặc dù phổ biến hơn ở các nước đang phát triển. Kể từ những năm 1990, Bangladesh đã báo cáo số vụ tấn công và tỷ lệ mắc bệnh cao nhất đối với phụ nữ,[13][14] với 3.512 người Bangladesh bị tấn công từ năm 1999 đến 2013,[15] và ở Ấn Độ, các cuộc tấn công bằng acid ở Ấn Độ là cao nhất theo thời gian và tăng đều hàng năm.[16][17]

Mặc dù các cuộc tấn công bằng acid xảy ra trên toàn thế giới, loại bạo lực này phổ biến nhất ở Nam Á.[18] Vương quốc Anh có một trong những tỷ lệ tấn công acid trên đầu người cao nhất thế giới,[19] theo Acid Survivors Trust International (ASTI).[20] Trong năm 2016, đã có hơn 601 vụ tấn công bằng acid ở Anh dựa trên số liệu ASTI và 67% nạn nhân là nam giới, nhưng thống kê từ ASTI cho thấy 80% nạn nhân trên toàn thế giới là phụ nữ.[21] Hơn 1.200 trường hợp đã được ghi nhận trong năm năm qua. Từ năm 2011 đến năm 2016 đã có 1.464 tội phạm liên quan đến acid hoặc chất ăn mòn chỉ riêng ở Luân Đôn.

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Cambodian victim on her acid attack”. BBC News. ngày 21 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ Karmakar, R.N. (2010). Forensic medicine and toxicology (ấn bản thứ 3). Kolkata, India: Academic Publishers. ISBN 9788190908146.
  3. ^ “World Now (blog)”. LA Times. tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ “Man who threw acid at woman blames 2 others”. LA Times. ngày 19 tháng 3 năm 1992. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ a b CASC (tháng 5 năm 2010). Breaking the silence: addressing acid attacks in Cambodia (PDF). Cambodian Acid Survivors Charity (CASC). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ Swanson, Jordan (Spring 2002). “Acid attacks: Bangladesh's efforts to stop the violence”. Harvard Health Policy Review. Harvard Internfaculty Initiative in Health Policy. 3 (1): 3. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Welsh, Jane (Fall 2006). "It was like burning in hell": A comprehensive exploration of acid attack violence” (PDF). Carolina Papers on International Health. Center for Global Initiatives, University of North Carolina. 32. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  8. ^ “Woman jailed for caustic soda attack”. BBC News. ngày 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ Brown, Malcolm (ngày 17 tháng 7 năm 2009). “Acid attack accused is refused bail”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ Bandyopadhyay, Mridula; Rahman Khan, Mahmuda (2003). “Loss of face: violence against women in South Asia”. Trong Manderson, Lenore; Bennett, Linda Rae (biên tập). Violence against women in Asian societies. London New York: Routledge. tr. 61–75. ISBN 9781136875625.
  11. ^ AP (ngày 12 tháng 11 năm 2000). “Bangladesh combats an acid onslaught against women”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.
  12. ^ Bahl, Taur; Syed, M. H. (2003). Encychlorpaedia of Muslim world. New Delhi: Anmol Publications. ISBN 9788126114191.
  13. ^ Taylor, L. M. (2000). “Saving face: acid attack laws after the UN Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Against Women”. Ga. Journal Int'l & Comp. Law. 29: 395–419.
  14. ^ Mannan, Ashim; Samuel Ghani; Alex Clarke; Peter E.M. Butler (ngày 19 tháng 5 năm 2006). “Cases of chemical assault worldwide: A literature review”. Burns. 33 (2): 149–154. doi:10.1016/j.burns.2006.05.002. PMID 17095164.
  15. ^ UN Women (2014). Acid Attack Trend (1999–2013). UN Women, United Nations. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ Harris, Rob. “Acid Attacks”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020.
  17. ^ Dhar, Sujoy. “Acid attacks against women in India on the rise; survivors fight back”. USA TODAY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2020.
  18. ^ “Q&A: Acid attacks around the world”. Edition.cnn.com. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  19. ^ “Acid attacks against women in India on the rise; survivors fight back”. USA TODAY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ “ASTI - A worldwide problem”. www.asti.org.uk.
  21. ^ “Everything you know about acid attacks is wrong”. BBC Three (bằng tiếng Anh). 17 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.