Tào quốc (Phồn thể: 曹國; giản thể: 曹国) là một nước chư hầu nhà Chu tồn tại vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước Tào hiện ở khoảng vùng Định Đào, Sơn Đông ngày nay.

Tào quốc
Tên bản ngữ
  • 曹國
Thế kỷ 11 TCN–487 TCN
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Vị thếBá quốc, sau thành Công quốc
Thủ đôĐào Khâu (陶丘; nay là tây nam Định Đào, Hà Trạch, Sơn Đông)
Bá tước, sau thành Công tước 
• thế kỷ 11 TCN
Tào Thúc Chấn Đạc
• 501 TCN-487 TCN
Tào Bá Dương
Lịch sử 
• Chu Vũ vương phong
Thế kỷ 11 TCN
• Bị Tống tiêu diệt
487 TCN
Kinh tế
Đơn vị tiền tệTiền Trung Quốc
Tiền thân
Kế tục
Nhà Chu
Tống (nước)

Quân chủ nước Tào là người họ Cơ, được Chu Vũ vương Cơ Phát ban cho Bá tước ở đất Tào. Thủy tổ quân chủ nước này là Cơ Chấn Đạc, con trai của Chu Văn vương, em của Chu Vũ vương.

Lịch sử

sửa

Do nước Tào quá nhỏ bé, yếu ớt nên ghi chép về nước này quá ít ỏi. Thời kỳ Tây Chu, sự kiện duy nhất của nước Tào được ghi chép trong Sử ký Tư Mã Thiên là vào năm 826 TCN, Tào U bá bị em là Tào Đái bá sát hại. Thời Đông Chu, nước Tào lại phát sinh nội loạn. Năm 761 TCN, Cơ Vũ sát hại anh là Tào bá Cơ Thạch Phủ để tự lập làm vua. Cơ Vũ làm quân chủ được 3 năm, khi chết có thụy hiệuTào Mục công, và từ đó trở đi mọi vị quân chủ nước Tào đều có thụy hiệu tự xưng là tước Công.

Thời kỳ Xuân Thu, nước Tào trở thành đối tượng tranh giành của hai nước Tấn, Sở. Năm 637 TCN, công tử nước Tấn là Trùng Nhĩ (sau này là Tấn Văn công) chạy nạn qua nước Tào, nhưng Tào Cộng công đối đãi rất vô lễ. Năm 631 TCN, sau khi trận Thành Bộc giữa quân đội Tấn và Sở kết thúc, nước Tấn đem quân trừng phạt nước Tào. Nước Vệ đem quân cứu nước Tống, nhưng bỏ mặc cho Tào Cộng công bị bắt. Cộng công sau đó được thả về và mất năm 618 TCN. Sau thất bại của Sở, nước Tào quy thuộc và nghe lệnh nước Tấn.

Sau này, quan hệ Tào-Tống trở nên tồi tệ. Năm 515 TCN, sau khi Tào Điệu công bị Tống Cảnh công giam giữ cho đến chết, nước Tào phát sinh nội loạn, các vị quân chủ kế nhiệm như Tào Thanh côngTào Ẩn công lần lượt đều bị sát hại. Đến khi Tào Phế công Cơ Bá Dương lên ngôi, ban đầu ông này không nghe lệnh nước Tấn do Tấn cũng đã suy yếu vì sự tranh giành quyền lực của lục khanh, sau đó lại đem quân xâm nhập nước Tống. Kết quả Tống Cảnh công đem quân chinh phạt Tào. Nước Tấn không phái binh ứng cứu. Năm 487 TCN, Tống Cảnh công bắt được Tào công Cơ Bá Dương đem giết, nước Tào diệt vong.

Hậu duệ nước Tào sau này lấy quốc hiệu làm họ, tức là họ Tào.

Danh sách quân chủ nước Tào

sửa
Thế phả


Tào Thúc Chấn Đạc
Tào Thái bá
Tào Trọng quân
Tào Cung bá
Tào Hiếu bá
Tào Di bá
?-865 TCN - 835 TCN
Tào U bá
?-835 TCN- 826 TCN
Tào Đái bá
?-825 TCN - 796 TCN
Tào Huệ bá
?-795 TCN - 760 TCN
Tào Thạch Phủ
?- 760 TCN
Tào Mục công
?- 760 TCN- 757 TCN
Tào Hoàn công
?-757 TCN- 702 TCN
Tào Trang công
?- 702 TCN - 671 TCN
Tào CơTào Ly công
?- 671 TCN- 662 TCN
Tào Chiêu công
?-662 TCN- 653 TCN
Tào Cung công
?- 653 TCN- 618 TCN
Tào Văn công
?- 618 TCN- 595 TCN
Tào Tuyên công
?- 595 TCN- 578 TCN
Thái tửTào Thành công
?- 578 TCN- 555 TCN
Công tử Hân Thì
Tào Vũ công
?- 555 TCN- 528 TCN
Công tôn Hội
Tào Bình công
?-528 TCN- 524 TCN
Tào Ẩn công
?- 510 TCN- 506 TCN
Tào Điệu công
?-524 TCN- 515 TCN
Tào Thanh công
?- 515 TCN- 510 TCN
Tào Tĩnh công
?- 506 TCN - 502 TCN
Tào Bá Dương
?- 502 TCN- 487 TCN


Danh sách các vị quân chủ của nước Tào liệt kê dưới đây về cơ bản lấy theo quyển 35 của Sử ký - Quản Sái thế gia, có tham khảo thêm quyển 14 (Niên biểu 12 chư hầu).

Tước hiệu Họ, tên Sinh, mất Trị vì Quan hệ
Tào Thúc Chấn Đạc Cơ Chấn Đạc     Em Chu Vũ Vương
Tào Thái bá Cơ Tì     Con Cơ Chấn Đạc
Tào Trọng quân Cơ Bình     Con Thái bá
Tào Cung bá Cơ Hầu     Con Trọng quân
Tào Hiếu bá Cơ Vân ?-865 TCN ?-865 TCN Con Cung bá
Tào Di bá Cơ Hỉ ?-835 TCN 864 TCN-835 TCN Con Hiếu bá
Tào U bá Cơ Cương ?-826 TCN 834 TCN-826 TCN Em Di bá
Tào Đái bá Cơ Tô[1]/Tiên[2] ?-796 TCN 825 TCN-796 TCN Em U bá
Tào Huệ bá Cơ Trĩ[3] ?-760 TCN 795 TCN-760 TCN Con Đái bá
Tào Thạch Phủ Cơ Thạch Phủ ?-760 TCN 760 TCN Con Huệ bá
Tào Mục công Cơ Vũ ?-757 TCN 759 TCN-757 TCN Em Tào Thạch Phủ
Tào Hoàn công Cơ Chung Sinh ?-702 TCN 756 TCN-702 TCN Con Mục công
Tào Trang công Cơ Tịch Cô ?-671 TCN 701 TCN-671 TCN Con Hoàn công
Tào Ly công Cơ Di ?-661 TCN 670 TCN-662 TCN Con Trang công
Tào Chiêu công Cơ Ban ?-653 TCN 661 TCN-653 TCN Con Ly công
Tào Cung công Cơ Tương ?-618 TCN 652 TCN-618 TCN Con Chiêu công
Tào Văn công Cơ Thọ ?-595 TCN 617 TCN-595 TCN Con Cộng công
Tào Tuyên công Cơ Cường ?-578 TCN 863 TCN-578 TCN Con Văn công
Tào Thành công Cơ Phụ Sô ?-555 TCN 577 TCN-555 TCN Con Tuyên công
Tào Vũ công Cơ Thắng ?-528 TCN 554 TCN-528 TCN Con Thành công
Tào Bình công Cơ Tu ?-524 TCN 527 TCN-524 TCN Con Vũ công
Tào Điệu công Cơ Ngọ ?-515 TCN 523 TCN-515 TCN Con Bình công
Tào Thanh công Cơ Dã ?-510 TCN 514 TCN-510 TCN Em Điệu công
Tào Ẩn công Cơ Thông ?-506 TCN 509 TCN-506 TCN Em Bình công
Tào Tĩnh công Cơ Lộ ?-502 TCN 505 TCN-502 TCN Em Thanh công
Tào Bá Dương Cơ Bá Dương ?-487 TCN 501 TCN-487 TCN Con Tĩnh công

Nhân vật nổi tiếng nước Tào

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tư Mã Thiên, Sử ký-Thế gia: quyển 35, Quản Sái thế gia
  2. ^ Tư Mã Thiên, Sử ký, quyển 14, Biểu 2, Niên biểu 12 chư hầu
  3. ^ Trong Sử ký, quyển 35, do kiêng húy Lã thái hậu nên đổi thành Hủy