Song Lãng
Song Lãng là một xã của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, Việt Nam.
Song Lãng
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Song Lãng | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | |
Tỉnh | Thái Bình | |
Huyện | Vũ Thư | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 20°29′09″B 106°15′40″Đ / 20,485882°B 106,261101°Đ | ||
| ||
Khác | ||
Mã hành chính | 13213[1] | |
Thông tin địa lý
sửaSong Lãng nằm ở bờ Nam sông Trà Lý, tiếp giáp các xã Hiệp Hòa ở phía Tây Bắc và Tây, Việt Hùng ở phía Tây Nam, Dũng Nghĩa ở phía Nam, Minh Khai ở phía Đông Nam, và Minh Lãng ở phía Đông. Phía Đông Bắc, Song Lãng giáp với xã Hồng Giang huyện Đông Hưng, ranh giới là sông Trà Lý. Đường 223 chạy theo hướng Đông Đông Nam-Tây Tây Bắc, từ thành phố Thái Bình sang huyện Hưng Hà, cắt ngang qua xã, chia xã làm 2 nửa. Ủy ban Nhân dân xã nằm trên ngã tư đường 223 với trục đường liên xã (đường làng).[2]
Song Lãng gồm hai làng Ngoại Lãng (nằm ở phần phía Bắc, có các thôn Hội, Trung, Ba, Bạch Mã) và Văn Lãng (nằm ở phần phía Nam), (ngoài ra có thời kỳ Song Lãng được nhập thêm làng Phú Mãn (của tổng Nội Lãng) nằm giáp ranh giữa Song Lãng với Minh Lãng). Vào đầu thế kỷ 19, đất Song Lãng là hai xã Ngoại Lãng, Văn Lãng của tổng Vô Ngại huyện Thư Trì phủ Kiến Xương trấn Sơn Nam Hạ[3]. Đến năm 1831, nhà Nguyễn bỏ trấn lập tỉnh, thì Song Lãng cùng toàn phủ Kiến Xương thuộc tỉnh Nam Định nhà Nguyễn. Năm 1890, thành lập tỉnh Thái Bình tách từ tỉnh Nam Định, thì chúng (Song Lãng huyện Thư Trì) thuộc tỉnh Thái Bình. Sau này, huyện Thư Trì sáp nhập với Vũ Tiên, thì Song Lãng thành xã nằm ở phía Bắc huyện Vũ Thư.
Danh nhân
sửa- Đỗ Đô (1042-?) thiền sư phái Thảo Đường (nhà Lý) với pháp danh Đạt Mạn.
- Trần Củng Uyên (1470-?), Đệ tam giáp Tiến sĩ năm 1496 (niên hiệu Hồng Đức 27).
- Đỗ Lý Khiêm, Trạng nguyên (năm 1499, thời Lê sơ)[4]. Đỗ Lý Khiêm (cùng với Phạm Đôn Lễ) là một trong hai trạng nguyên có quê thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay.
- Đỗ Oánh (tức Đỗ Vinh[5]), Đệ tam giáp Tiến sĩ Hội nguyên (năm 1508, thời Lê sơ), em trai Đỗ Lý Khiêm (hai anh em cùng đỗ đầu các kỳ thi nho học).
- Doãn Uẩn (1795-1850), tướng nhà Nguyễn, tổng đốc An Giang-Hà Tiên.
- Doãn Khuê (1813-1878), đệ tam giáp Tiến sĩ (năm 1838), em họ Doãn Uẩn.
Chú thích
sửa- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Tập bản đồ Hành chính Việt Nam (administrative Atlas).
- ^ Tài liệu địa chí Thái Bình, tập 5, Nguyễn Quang Ân và Bùi Công Phượng, trang 259.
- ^ Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, tập 2, khoa mục chí, trang 200.
- ^ Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, tập 2, khoa mục chí, trang 201.