Naomi Watts
Naomi Ellen Watts (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1968) là một nữ diễn viên người Anh,[1] cô bắt đầu sự nghiệp tại Úc với các vai diễn trong các series phim truyền hình "Hey Dad..!" (1990), "Brides of Christ" (1991), "E Street" (1991), "Home and Away" (1991). Bộ phim đầu tiên cô tham gia là "For Love Alone" (1986), sau đó cô tham gia diễn xuất trong một số phim hạng B như "Children of the Corn IV: The Gathering"(1996) và một số phim truyền hình khác.
Naomi Watts | |
---|---|
Tên khai sinh | Naomi Ellen Watts |
Sinh | 28 tháng 9, 1968 Shoreham, West Sussex, Anh |
Năm hoạt động | 1986–nay |
Hôn nhân | Liev Schreiber (2005-2016) |
Naomi có bước tiến quan trọng trong sự nghiệp của mình khi tham gia vai diễn trong phim Mulholland Drive (2001) của đạo diễn David Lynch - bộ phim được giới phê bình đánh giá cao, giúp cô được công nhận là một ngôi sao mới của Hollywood và đem về nhiều giải thưởng điện ảnh, sau đó cô tiếp tục tham gia diễn xuất trong các bộ phim thu được nhiều thành công như The Ring (2002), 21 Grams (2003), King Kong (2005)..., cô được đề cử giải Oscar vào năm 2004 với phim 21 Grams và nhận được nhiều giải thưởng điện ảnh khác.
Tiểu sử
sửaNaomi Watts sinh ra tại Shoreham, Kent, nước Anh. Mẹ cô là Myfanwy Edwards - một nhà thiết kế thời trang, cha là Peter Watts - một chuyên viên âm thanh làm việc cho ban nhạc Pink Floyd.[2] Cha mẹ cô ly dị năm cô 4 tuổi và cha cô mất năm 1976.[3] Sau đó, cô cùng mẹ và anh trai chuyển tới Llanfawr Farm, trên đảo Anglesey ở North Wales sống cùng ông bà ngoại. Trong thời gian này cô học tập tại trường "Welsh language" và trường "Ysgol Gyfun Llangefni".[4]
Watts muốn trở thành một nữ diễn viên sau khi cô xem bộ phim "Fame" (1980).[5] Năm 1982, Watts chuyển đến Úc cùng với mẹ và anh trai khi cô 14 tuổi,[6] bà của Watts là một người Úc nên cả gia đình cô dễ dàng có được giấy tờ để nhập cư và được công nhận là công dân Úc. Watts được mẹ cô dạy về diễn xuất, cô cũng tham gia thử giọng cho quảng cáo truyền hình. Ở Sydney, Watts đã theo học trường "Mosman High School" và trường "North Sydney Girls' High School", cô đã gặp Nicole Kidman và 2 người trở thành bạn thân.[7] Năm 1986, cô dừng việc học tập ở trường và tới Nhật để làm người mẫu nhưng công việc này không thành công như mong đợi, cô lại trở về Sydney làm việc cho một cửa hàng bách hóa. Lời mời tham gia vào một hội thảo phim truyền hình đã khơi gợi lại niềm đam mê với nghệ thuật diễn xuất của cô và ngay sau đó, cô đã từ bỏ công việc hiện tại và nỗ lực để trở thành diễn viên.[8]
Naomi Watts vẫn coi bản thân mình là công dân của cả hai nước Anh và Úc, cô nói: "Tôi vẫn coi mình là một người Anh và đã có những ký ức thật tuyệt vời ở nước Anh. Tôi đã sống ở Anh 14 năm và chưa bao giờ muốn rời bỏ. Khi đã ở Úc, tôi vẫn thường xuyên quay lại nước Anh".[9] Cô cũng thể hiện mình là 1 công dân của nước Úc: "Bản thân tôi cũng là 1 người Úc và có mối liên kết chặt chẽ với nước Úc, khi có ai đó hỏi nhà tôi ở đâu, tôi sẽ nói là Australia, bởi vì ở đó chứa những kỷ niệm sâu sắc nhất của tôi".[10]
Sự nghiệp điện ảnh
sửaKhởi nghiệp 1986–2000
sửaSự nghiệp của Watts bắt đầu trên các kênh truyền hình Australia, cô tham gia những đoạn quảng cáo ngắn, bộ phim đầu tiên cô tham gia là "For Love Alone" năm 1986.[11] Năm 1991, Watts tham gia một vai phụ trong bộ phim rất thành công do Úc và Ấn Độ hợp tác sản xuất "Flirting", đóng chung với những ngôi sao hứa hẹn sẽ thành danh ở Hollywood là Nicole Kidman và Thandie Newton, cũng trong năm đó cô tham gia đóng series phim truyền hình "Brides of Christ"[12] và "Home and Away".[13] Hầu như trong suốt giai đoạn này Naomi chỉ tham gia đóng phim truyền hình và một số phim hạng B như: "Children of the Corn IV: The Gathering", "Bermuda Triangle"[14],...
Để có được những vai diễn có chất lượng ở Hollywood, Naomi Watts đã phải trải qua rất nhiều khó khăn trong giai đoạn khởi nghiệp. Năm 1993, Watts chuyến hướng sang thị trường Mỹ với bộ phim hài "Matinee", "Tank Girl" (1995).[15] Dần dần, Watts đã nhận được những vai diễn tốt hơn như trong phim "Dangerous Beauty" (1998).
Bước đột phá 2001–2004
sửaNăm 2001 đạo diễn David Lynch tìm diễn viên nữ chính cho bộ phim Mulholland Drive, sau một cuộc trò chuyện với Naomi, David quyết định trao vai diễn chính cho cô mà không cần thử vai.[16] Trong phim, cô vào vai nhân vật Betty Elms/Diane Selwyn - một cô gái đang trên đường tìm danh vọng ở Hollywood nhưng chỉ nhận được một kết cục bi thảm. Khác với kết cục của nhân vật trong phim, Naomi đã gây ấn tượng mạnh và trở thành ngôi sao mới của Hollywood. Đạo diễn David Lynch đã miêu tả về Naomi là "cực kì tài năng, thông minh, có một tâm hồn đẹp".[17] Bộ phim lần đầu được công chiếu tại LHP Cannes năm 2001 và nhận được nhiều đánh giá tích cực. Sau đó cô đã giành được giải thưởng của Hiệp hội Phê bình Điện ảnh Quốc gia cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, diễn xuất tạo đột phá của năm và nhiều giải thưởng khác.[18]
Năm 2002, cô tham gia vào một trong những bộ phim dẫn đầu doanh thu phòng vé của năm đó The Ring,[19] được làm lại từ một phim kinh dị nổi tiếng của Nhật "Ringu", tổng doanh thu bộ phim đạt ~249 triệu USD - là một trong những phim kinh dị thành công nhất mọi thời đại. Những năm tiếp theo, cô tham gia vào phim "Ned Kelly" đóng chung với Heath Ledger, Orlando Bloom, Geoffrey Rush và phim "Le Divorce" đóng cùng Kate Hudson.[20]
Năm 2003, cô đóng phim 21 Grams cùng với nam tài tử Sean Penn và Benicio del Toro, bộ phim đã giúp cô giành được đề cử giải Oscar cho hạng mục nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.[21]
Ngoài diễn xuất, Naomi Watts còn tham gia sản xuất một bộ phim khá thành công là "We Don"t Live Here Anymore".[22] Cô còn tái ngộ với diễn viên Sean Penn và Don Cheadle trong phim "The Assassination of Richard Nixon",[23] đóng chung với Jude Law và Dustin Hoffman trong phim "I Heart Huckabees" của đạo diễn David O. Russell[24],...
Từ 2005–nay
sửaTrong năm 2005, Watts đóng vai chính và hợp tác sản xuất với đạo diễn Scott Coffey trong bộ phim "Ellie Parker",[25] miêu tả cuộc đấu tranh của một nữ diễn viên Úc ở Hollywood, nhà phê bình phim Roger Ebert khen ngợi diễn xuất của cô trong phim: "Nhân vật được diễn tả bởi Watts với lòng cam đảm, không hề sợ hãi, vượt qua sự mong đợi,...".[26]
Watts trở lại với vai diễn chính trong phần tiếp theo của The Ring - The Ring Two.[27] Phần 2 của phim ko thành công như phần 1 nhưng vẫn thu về 161 triệu USD trên toàn thế giới. Sau đó cô tham gia vai chính trong bộ phim King Kong (2005),[28] bộ phim kể về người đẹp và ác thú. Vai diễn này, trước đó đã dường như trở thành bất tử bởi diễn xuất tuyệt vời của Fay Wray thì nay lại trở thành bộ phim thương mại thành công nhất mà Watts từng tham gia. Được đạo diễn Peter Jackson dẫn dắt, bộ phim đã được đánh giá rất cao và thu về tới 550 triệu đô trên toàn thế giới.[29]
Watts tiếp tục với vai chính trong bộ phim "The Painted Veil" đóng chung với Edward Norton và Liev Schreiber,[30] ra mắt tháng 12 năm 2006. Sau đó cô còn hoàn thành các phim "Funny Games" (được làm lại từ một bộ phim của Úc) và nhiều bộ phim khác,...
Giới truyền thông đã gọi Naomi Watts là "nữ hoàng của những bộ phim tái sản xuất" bởi nhiều phim cô tham gia đều là những phim được làm lại và sắp tới sẽ là một bộ phim tái sản xuất khác của Alfred Hitchcock, "The Birds" (1963).[31]
Cuộc sống riêng
sửaWatts đã từng hẹn hò với đạo diễn Stephen Hopkins tron năm 1990 và nam diễn viên Heath Ledger - bạn diễn của cô trong phim "Ned Kelly" từ tháng 8-2002, mối quan hệ này đã chấm dứt vào tháng 5-2004.[32] Năm 2005, Watts đã công khai mối quan hệ của mình với nam diễn viên Liev Schreiber, họ đóng chung với nhau trong phim "The Painted Veil", cặp đôi này đã đính hôn và có hai con với nhau nhưng họ vẫn chưa tổ chức hôn lễ chính thức. Tại lễ trao giải Tony ngày 11/6/2007, Liev Schreiber đã nói "Chúng tôi đã là vợ chồng, các bạn là những người đầu tiên được biết tin này" nhưng sau đó họ nói đó chỉ là lời đùa cợt.[33][34] Con trai đầu của họ - bé Alexander Pete, sinh năm 2007 tại Los Angeles và con trai thứ 2 - Samuel sinh năm 2008 tại New York.[35] Sau khi quay phim "The Painted Veil", cô đã chuyển sang đạo Phật và tuyên bố "Tôi có niềm tin nhưng tôi không hoàn toàn là một tín đồ của đạo Phật hay của bất kỳ một đạo giáo nào. Khi có niềm tin thì bạn sẽ có thêm nhiều phấn khích và năng lượng cho cuộc sống".[36] Naomi Watts vẫn giữ thói quen sống vừa phải, ko ầm ĩ như một số ngôi sao khác.
Năm 2002, cô nằm trong danh sách 50 phụ nữ đẹp nhất do tạp chí People Magazine's bình chọn.[37]
* Một số thông tin khác:[38]
- Naomi Watts là người ăn chay.
- Anh trai - Ben Watts là một nhiếp ảnh gia nổi tiếng.
- ca sĩ, ban nhạc yêu thích: Fiona Apple, Coldplay, Björk, Cat Stevens, Pink Floyd.
- Diễn viên yêu thích: Meryl Streep, Julianne Moore và Jodie Foster.
- Môn thể thao yêu thích: bóng đá, quyền anh, tennis.
Từ thiện
sửaNăm 2006, Naomi Watts được chọn làm đại sứ đặc biệt của LHQ về chương trình phòng chống HIV/AIDS, giúp nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến AIDS.[39] Cô tham gia nhiều hoạt động, sự kiện, các chiến dịch để gây quỹ hàng năm.[40]
Năm 2011, cô tham dự một trận đấu polo từ thiện ở thành phố New York cùng với các diễn viên người Úc Hugh Jackman và Isla Fisher để quyên góp tiền giúp đỡ các nạn nhân của trận động đất tại Haiti năm 2010.[41]
Danh sách phim
sửaNăm | Phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1986 | For Love Alone | Leo's Girlfriend | Phim khởi nghiệp |
1990 | Hey Dad..! | Belinda Lawrence | Phim truyền hình (2 phần) |
1991 | Flirting | Janet Odgers | |
Home and Away | Julie Gibson | Phim truyền hình (4 phần) | |
Brides of Christ | Frances Heffernan | Phim truyền hình (3 phần) | |
1993 | Wide Sargasso | Fanny Grey | |
Matinee | Shopping Cart Starlet | ||
Gross Misconduct | Jennifer Carter | ||
The Custodian | Louise | ||
1995 | Tank Girl | Jet Girl | |
1996 | Children of the Corn IV: The Gathering | Grace Rhodes | |
Persons Unknown | Molly | ||
Bermuda Triangle | Amanda | Phim truyền hình | |
Timepiece | Mary Chandler | Phim truyền hình | |
1997 | Under the Lighthouse Dancing | Louise | |
1998 | A House Divided | Amanda | Phim ngắn |
Dangerous Beauty | Guila De Lezze | ||
Sleepwalkers (TV series) | Kate Russell | Phim truyền hình (9 phần) | |
Babe: Pig in the City | voice actor | ||
The Christmas Wish | Renee | Phim truyền hình | |
1999 | The Hunt for the Unicorn Killer | Holly Maddux | Phim truyền hình |
Strange Planet | Alice | ||
2000 | The Wyvern Mystery | Alice Fairfield | Phim truyền hình |
2001 | Never Date an Actress | The shallow girlfriend | Phim ngắn |
Ellie Parker | Ellie Parker | producer (nhà sản xuất) - phim ngắn | |
Down | Jennifer Evans | "The Shaft" ở Mỹ. | |
Mulholland Drive | Betty Elms/Diane Selwyn | Chicago Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Outfest – Screen Idol Award for Best Performance by an Actress in a Leading Role: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất National Board of Review for Best Breakthrough Performance by an Actress: nữ diễn viên trình diễn đột phá National Society of Film Critics Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Online Film Critics Society Award for Best Breakthrough Performance: nữ diễn viên trình diễn đột phá Online Film Critics Society Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Village Voice Film Poll – Best Lead Performance: diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử – American Film Institute Awards for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - Saturn Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | |
2002 | Rabbits | Suzie | |
The Ring | Rachel Keller | Saturn Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | |
Undertaking Betty | Meredith | Tên khác: "Plots with a View" | |
The Outsider | Rebecca Yoder | Phim truyền hình | |
2003 | Ned Kelly | Julia Cook | |
Le Divorce | Roxeanne de Persand | Venice Film Festival – Wella Prize also for 21 Grams | |
21 Grams | Cristina Peck | Independent Spirit Awards: giải thưởng độc đáo Los Angeles Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Online Film Critics Society Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Venice Film Festival: giải thưởng khán giả Venice Film Festival – giải thưởng Wella Prize Đề cử - Academy Award for Best Actress: giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - BAFTA Award for Best Actress in a Leading Role: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - Broadcast Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử - Chicago Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Satellite Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất – phim tâm lý Đề cử - Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Female Actor in a Leading Role | |
2004 | We Don't Live Here Anymore | Edith Evans | producer (nhà sản xuất) |
I Heart Huckabees | Dawn Campbell | ||
The Assassination of Richard Nixon | Marie Andersen Bicke | ||
2005 | The Ring Two | Rachel Keller | Đề cử Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ |
Stay | Lila Culpepper | ||
Ellie Parker | Ellie Parker | producer (nhà sản xuất) | |
King Kong | Ann Darrow | International Cinephile Society Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất London Film Critics Circle Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Saturn Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Australian Film Institute International Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Chicago Film Critics Association Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Online Film Critics Society Award for Best Actress: nữ diễn viên xuất sắc nhất. | |
2006 | Inland Empire | Suzie Rabbit | (Voice) |
The Painted Veil | Kitty Fane | (post-production) (co-producer): đồng sản xuất | |
2007 | Eastern Promises | Anna Khitrova | Đề cử – Saturn Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất |
2008 | Funny Games | Ann Farber | Đề cử – Fangoria Chainsaw Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất |
2009 | The International | Eleanor Whitman | |
2010 | Mother and Child | Elizabeth Joyce | Đề cử – Australian Film Institute International Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử – Independent Spirit Award for Best Supporting Female: giải thưởng cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất |
You Will Meet a Tall Dark Stranger | Sally | ||
Fair Game | Valerie Plame | Đề cử – Satellite Award for Best Actress: giải thưởng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất – phim tâm lý | |
2011 | Dream House | Ann Patterson | |
J. Edgar | Helen Gandy | ||
2012 | Movie 43 | đang hoàn thành | |
The Impossible | Dr. Maria Belon[42] | đang làm | |
2013 | Diana | Diana, Vương phi xứ Wales[43] | đang làm[44] |
Sắc dục | Lil | Đoạt giải - Giải Film Critics Circle of Australia: Nữ diễn viên xuất sắc nhất |
Đề cử và giải thưởng
sửaTính đến tháng 7 năm 2012, Naomi Watts có 56 lần được đề cử giải thưởng và 28 lần đoạt các giải thưởng điện ảnh sau:[45]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2002 | AFI Film Award, USA | AFI Actor of the Year - Female - Movies: Diễn viên nữ của năm | Mulholland Drive | Đề cử |
2004 | Academy Awards, USA | Giải Oscar - Best Actress in a Leading Role: Diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đề cử |
2008 | Academy of Science Fiction, Fantasy & Horror Films, USA | Giải Saturn - Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Eastern Promises | Đề cử |
2006 | Academy of Science Fiction, Fantasy & Horror Films, USA | Giải Saturn - Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | King Kong | Đoạt giải |
2003 | Academy of Science Fiction, Fantasy & Horror Films, USA | Giải Saturn - Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | The Ring | Đoạt giải |
2002 | Academy of Science Fiction, Fantasy & Horror Films, USA | Giải Saturn - Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đề cử |
2010 | Australian Film Institute | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mother and Child | Đề cử |
2006 | Australian Film Institute | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | King Kong | Đề cử |
2000 | Australian Film Institute | Global Achievement Award | Đoạt giải | |
2004 | BAFTA Film Award | Best Performance by an Actress in a Leading Role | 21 Grams | Đề cử |
2003 | Boston Society of Film Critics Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Giải nhì |
2001 | Boston Society of Film Critics Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Giải nhì |
2004 | Broadcast Film Critics Association Awards | Giải thưởng của hội phê bình - Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đề cử |
2006 | Chicago Film Critics Association Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | King Kong | Đề cử |
2004 | Chicago Film Critics Association Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đề cử |
2002 | Chicago Film Critics Association Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2002 | Chlotrudis Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2004 | Dallas-Fort Worth Film Critics Association Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đề cử |
2006 | Empire Awards, UK | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | King Kong | Đề cử |
2009 | Fangoria Chainsaw Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Funny Games | Giải nhì |
2003 | Fangoria Chainsaw Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | The Ring | Đoạt giải |
2004 | Florida Film Critics Circle Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đoạt giải |
2009 | Giffoni Film Festival | Giffoni Award | Đoạt giải | |
2002 | Hollywood Film Festival | Breakthrough Acting: Diễn xuất tạo đột phá | Đoạt giải | |
2011 | Independent Spirit Awards | Best Supporting Female: Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Mother and Child | Đề cử |
2004 | Special Distinction Award | 21 Grams | Đoạt giải | |
2002 | L.A. Outfest | Giải Screen Idol - Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2002 | Las Vegas Film Critics Society Awards | Giải Sierra - Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2006 | London Critics Circle Film Awards | Best Actress: Nữ diễn viên của năm | King Kong | Đoạt giải |
2004 | Los Angeles Film Critics Association Awards | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đoạt giải |
2001 | Los Angeles Film Critics Association Awards | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Giải nhì |
2001 | National Board of Review, USA | Best Actress: Diễn xuất tạo đột phá - Nữ | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2001 | National Society of Film Critics Awards, USA | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Giải ba |
2004 | National Society of Film Critics Awards, USA | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2002 | New York Film Critics Circle Awards | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Giải nhì |
2003 | New York Film Critics Circle Awards | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Giải nhì |
2001 | Online Film Critics Society Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | King Kong | Đề cử |
2006 | Online Film Critics Society Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đoạt giải |
2004 | Online Film Critics Society Awards | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2002 | Palm Springs International Film Festival | Desert Palm Achievement Award | 21 Grams | Đoạt giải |
2004 | Phoenix Film Critics Society Awards | Best Actress: Diễn xuất hòa hợp nhất | 21 Grams | Đoạt giải |
2004 | San Diego Film Critics Society Awards | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đoạt giải |
2001 | San Diego Film Critics Society Awards | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | Mulholland Drive | Đoạt giải |
2006 | Santa Barbara International Film Festival | Giải Montecito | Đoạt giải | |
2010 | Satellite Awards | Best Actress in a Motion Picture, Drama | Fair Game | Đề cử |
2004 | Golden Satellite Award | Best Performance by an Actress in a Motion Picture, Drama | 21 Grams | Đề cử |
2004 | Screen Actors Guild Awards | Outstanding Performance by a Female Actor in a Leading Role | 21 Grams | Đề cử |
2005 | Seattle International Film Festival | New American Cinema Award - Honorable Mention: Giải thưởng điện ảnh Mỹ | Ellie Parker | Đoạt giải |
2002 | ShoWest Convention, USA | Female Star of Tomorrow: Nữ ngôi sao của tương lai | Đoạt giải | |
2003 | Southeastern Film Critics Association Awards | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đoạt giải |
2006 | Glamour Awards | Giải Glamour - Film Actress: Nữ diễn viên phim | Đoạt giải | |
2005 | Teen Choice Awards | Choice Movie Scream Scene: Sự lựa chọn của giới trẻ | The Ring Two | Đề cử |
2008 | Vancouver Film Critics Circle | Best Actress in a Canadian Film: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - phim Canada | Eastern Promises | Đề cử |
2006 | Vancouver Film Critics Circle | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | King Kong | Đề cử |
2003 | Venice Film Festival, Audience Award | Best Actress: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams | Đề cử |
2003 | Venice Film Festival, Wella Prize | Best Actress: Diễn viên chính xuất sắc nhất | 21 Grams, Le divorce. | Đoạt giải |
2013 | Film Critics Circle of Australia Awards | Best Actress: Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Sắc dục | Đoạt giải |
Tham khảo
sửa- ^ “Watts' Nationality Confusion”. Contact Music. ngày 23 tháng 1 năm 2004.
I'm both Australian and English – but I have a British passport.
- ^ Sams, Christine (ngày 23 tháng 2 năm 2004). “How Naomi told her mum about Oscar”. The Sun-Herald. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2008.
- ^ Heller, Scott (ngày 23 tháng 11 năm 2003). “A role filled with rage and anguish reveals the fearless side of an actress who respects the power of emotion”. The New York Times Company.
- ^ “Naomi Watts”. BBC North West Wales. BBC. tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Naomi Watts”. People Magazine. Time Inc. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Naomi Watts Biography”. The Biography Channel UK. A&E Television Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Lower North Shore's top Aussie legends”. The Mosman Daily. News Community Media. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
- ^ Sischy, Ingrid (tháng 12 năm 2003). “For Anyone who Ever Needed a reminder of what can happen when you hold onto your dreams— here she ia”. Interview magazine.
- ^ “Watts turns back on Australia”. The Daily Telegraph. ngày 24 tháng 4 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Aspen, Richard (Interviewer); Watts, Naomi (Interviewee) (ngày 11 tháng 9 năm 2007). Eastern Promises Interview. Sunrise.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “For Love Alone (1986) Overview”. The New York Times. The New York Times Company. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Brides of Christ description on Australian Broadcasting Corporation's shop”. Australian Broadcasting Corporation. Australian government. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
- ^ Kent, Melissa (ngày 8 tháng 2 năm 2009). “Cast and fans of Home and Away well on the way to belonging forever and ever”. The Age. Australia. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Bermuda Triangle (1996)”. Encyclopedia of fantastic Film and Television. Kim Newman. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Tank Girl (1995) on Rotten Tomatoes”. Rotten Tomatoes. Flixster, Inc. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
- ^ David, Anna (tháng 11 năm 2001). “Twin Piques”. Premiere Magazine. Hachette Filipacchi Media U.S. 15 (3): 80–81.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ Cheng, Scarlet (ngày 10 tháng 12 năm 2001). “It's a Road She Knows Well; 'Mulholland Dr.' star Naomi Watts has lived the Hollywood metaphor behind the fabled highway”. Los Angeles Times. Tribune Company: 20.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “Mulholland Dr. (2001) Awards”. AllRovi. Rovi Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ “The Ring at Box Office Mojo”. Box Office Mojo. IMDb Company. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ Gleiberman, Owen (ngày 5 tháng 8 năm 2003). “Le Divorce”. Entertainment Weekly. Time Warner. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Nominees & Winners for the 76th Academy Awards”. Academy Awards- Official Site. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ “We Don't Live Here Anymore (2004)”. The New York Times. The New York Times Company. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ “The Assassination of Richard Nixon”. AllRovi. Rovi Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ “I Heart Huckabees: Cast & Details”. TV Guide. TV Guide Online Holdings LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Ellie Parker Synopsis”. AllRovie. Rovi Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ Ebert, Roger (ngày 16 tháng 12 năm 2005). “Ellie Parker”. Chicago-Sun Times. Sun-Times Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
- ^ “The Ring Two”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ “King Kong BoxOffice”. Box Office Mojo. IMDb.com, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
- ^ Arnold, William (ngày 13 tháng 12 năm 2005). “A bigger, better 'Kong'”. Seattle Post-Intelligencer. Hearst Corporation. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
- ^ “The Painted Veil”. AllRovie. Rovi Corpotation. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
- ^ Singer, Leigh (ngày 29 tháng 10 năm 2007). “Naomi Watts Q&A”. IGN. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Scoop: Watts opens up about loss of Ledger”. MSNBC. ngày 29 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Naomi Watts Refuses To Rush Into Marriage With Liev Schreiber”. Exposay.com. ngày 30 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
- ^ Perry, Simon (ngày 12 tháng 6 năm 2007). “Liev Schreiber & Naomi Watts are 'not married'”. People Magazine. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Silverman, Stephen (ngày 27 tháng 2 năm 2007). “Liev Schreiber: 'I'm going to be a dad'”. People Magazine. Time Inc. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Watts drawn to Buddhism”. Actress Archives. Ugo Entertainment. ngày 3 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
- ^ “50 Most Beautiful People – Naomi Watts”. People Magazine. Time, Inc. 57 (18): 106. ngày 13 tháng 5 năm 2002. ISSN 0093-76723 Kiểm tra giá trị
|issn=
(trợ giúp). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011. - ^ “Naomi Watts: Trivia”. IMDb.
- ^ “UNAIDS goodwill ambassador Naomi Watts” (PDF). UNAIDS. United Nations. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
- ^ “UNAIDS goodwill ambassador Naomi Watts” (PDF). ACQC Voices. AIDS Center of Queens County. Summer 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
- ^ McMahon, Kate (ngày 6 tháng 6 năm 2011). “Hugh Jackman, Isla Fisher and Naomi Watts attend charity polo match in New York”. The Daily Telegraph. News Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Naomi Watts – Filmography”. The New York Times. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Naomi Watts Starring as Princess Diana in 'Caught in Flight'”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
- ^ Bengtsson, Sally (ngày 14 tháng 8 năm 2010). “Naomi watts and ewan mcgregor in alicante”. Leader. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Naomi Watts”. IMDb. ngày 25 tháng 7 năm 2012.
Awards for Naomi Watts.
Liên kết ngoài
sửa- Naomi Watts trên IMDb
- Naomi Watts tại Yahoo! Movies
- Naomi Watts trên trang People.com
- Naomi Watts Lưu trữ 2008-10-12 tại Wayback Machine at AskMen
- Naomi Watts at UNAIDS.org