La Liga 2018–19
Mùa giải La Liga 2018–19, còn được biết đến với cái tên La Liga Santander vì lí do tài trợ,[2] là mùa giải thứ 88 kể từ khi giải được thành lập. Mùa giải bắt đầu vào ngày 17 tháng 8 năm 2018 và kết thúc vào ngày 26 tháng 5 năm 2019.[3] Lịch thi đấu cho mùa giải 2018–19 được công bố vào ngày 24 tháng 7 năm 2018.[4] Đây là mùa giải đầu tiên La Liga sử dụng công nghệ VAR.[5]
Mùa giải | 2018–19 |
---|---|
Thời gian | 17 tháng 8 năm 2018 – 19 tháng 5 năm 2019 |
Vô địch | Barcelona Danh hiệu thứ 26 |
Xuống hạng | Girona Huesca Rayo Vallecano |
Champions League | Barcelona Atlético Madrid Real Madrid Valencia |
Europa League | Getafe Sevilla Espanyol |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 983 (2,59 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Lionel Messi (36 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Jan Oblak (0,73 bàn/trận) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Barcelona 8–2 Huesca (2 tháng 9 năm 2018) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Levante 0–5 Barcelona (16 tháng 12 năm 2018) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Barcelona 8–2 Huesca (2 tháng 9 năm 2018) |
Chuỗi thắng dài nhất | 8 trận[1] Barcelona |
Chuỗi bất bại dài nhất | 23 trận[1] Barcelona |
Chuỗi không thắng dài nhất | 16 trận[1] Huesca |
Chuỗi thua dài nhất | 7 trận[1] Rayo Vallecano |
Trận có nhiều khán giả nhất | 93.265 Barcelona 5–1 Real Madrid (28 tháng 10 năm 2018)[1] |
Trận có ít khán giả nhất | 3.652 Eibar 3–0 Espanyol (21 tháng 1 năm 2019)[1] |
Số khán giả | 10.234.693 (26.933 khán giả mỗi trận) |
← 2017–18 2019–20 → |
Barcelona là đương kim vô địch. Họ đã trở thành nhà vô địch giải đấu mùa thứ hai liên tiếp vào ngày 28 tháng 4, sau khi đánh bại Levante 1–0 khi giải chỉ còn 3 vòng đấu.[6]
Các đội bóng
sửaThăng hạng và xuống hạng (trước mùa giải)
sửaTổng cộng có 20 đội tranh tài ở giải đấu này, bao gồm 17 đội ở mùa giải 2017–18 và 3 đội thăng hạng từ Segunda División 2017–18. Huesca, Rayo Vallecano và Valladolid tham dự với tư cách các câu lạc bộ thăng hạng từ Segunda División 2017–18. Họ thay thế Málaga, Las Palmas và Deportivo La Coruña, các đội bóng xuống chơi ở Segunda División 2018–19.
Sân vận động và địa điểm
sửaĐội | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|---|
Alavés | Vitoria-Gasteiz | Mendizorrotza | [7] | 19.840
Athletic Bilbao | Bilbao | San Mamés | [8] | 53.000
Atlético Madrid | Madrid | Wanda Metropolitano | [9] | 68.000
Barcelona | Barcelona | Camp Nou | [10] | 99.354
Celta Vigo | Vigo | Abanca-Balaídos | [11] | 29.000
Eibar | Eibar | Ipurua | [12] | 7.083
Espanyol | Barcelona | RCDE Stadium | [13] | 40.000
Getafe | Getafe | Coliseum Alfonso Pérez | [14] | 17.000
Girona | Girona | Montilivi | [15] | 13.500
Huesca | Huesca | El Alcoraz | [16] | 7.638
Leganés | Leganés | Butarque | [17] | 12.450
Levante | Valencia | Ciutat de València | [18] | 26.354
Rayo Vallecano | Madrid | Vallecas | [19] | 14.708
Real Betis | Seville | Benito Villamarín | [20] | 60.721
Real Madrid | Madrid | Santiago Bernabéu | [21] | 81.044
Real Sociedad | San Sebastián | Anoeta | [22] | 32.000
Sevilla | Seville | Ramón Sánchez Pizjuán | [23] | 42.714
Valencia | Valencia | Mestalla | [24] | 49.500
Valladolid | Valladolid | José Zorrilla | [25] | 26.512
Villarreal | Villarreal | Sân vận động La Cerámica | [26] | 23.500
Các trận đấu bên ngoài Tây Ban Nha
sửaVào ngày 16 tháng 8 năm 2018, La Liga đã kí kết bản hợp đồng 15 năm với Relevent Sports (chủ sở hữu của International Champions Cup) để tổ chức một trận đấu mỗi mùa ở Hoa Kỳ. Đây sẽ đánh đấu lần đầu tiên một trận đấu chính thức ở giải La Liga diễn ra tại đó.[27][28] Trận đấu giữa Girona và Barcelona, được diễn ra vào ngày 27 tháng 1 năm 2019, được lựa chọn để tổ chức ở Miami, nhưng nó cần sự chấp thuận của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha.[29] Vào ngày 21 tháng 9 năm 2018, Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha từ chối sự chấp thuận về trận đấu được diễn ra ở Miami.[30] Vào ngày 26 tháng 10 năm 2018, sau yêu cầu chỉ đạo từ Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha, Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ và CONCACAF, Hội đồng FIFA đã thảo luận đề xuất của La Liga. Vào cuối cuộc họp, Hội đồng FIFA cho rằng "Phù hợp với ý kiến được thể hiện bởi Ủy ban các bên liên quan bóng đá, Hội đồng nhấn mạnh nguyên tắc thể thao rằng các trận đấu chính thức của giải đấu phải được chơi trong lãnh thổ của hiệp hội thành viên tương ứng".[31]
Nhân sự và nhà tài trợ
sửaĐội | Huấn luyện viên[32] | Đội trưởng[33] | Nhà sản xuất áo đấu[34] | Nhà tài trợ áo đấu[34] |
---|---|---|---|---|
Alavés | Abelardo Fernández | Manu García | Kelme | Betway, LEA,1 Araba-Álava,2 Integra Energía,3 Euskaltel3 |
Athletic Bilbao | Gaizka Garitano | Markel Susaeta | New Balance | Kutxabank |
Atlético Madrid | Diego Simeone | Diego Godín | Nike | Plus500, Hyundai2 |
Barcelona | Ernesto Valverde | Lionel Messi | Nike | Rakuten, UNICEF,1 Beko2 |
Celta Vigo | Fran Escribá | Hugo Mallo | Adidas | Estrella Galicia 0,0, Abanca,1 Grupo Recalvi3 |
Eibar | José Luis Mendilibar | Asier Riesgo | Puma | AVIA, HiKOKI2 |
Espanyol | Rubi | Javi López | Kelme | Riviera Maya, InnJoo13 |
Getafe | José Bordalás | Jorge Molina | Joma | Tecnocasa Group, Reale Seguros,2 @getafecf3 |
Girona | Eusebio Sacristán | Álex Granell | Umbro | Marathonbet, Costa Brava2 |
Huesca | Francisco | Juanjo Camacho | Kelme | Huesca La Magia, DISA,1 Bodega Sommos,1 Grupo Cosehisa,2 El Dorado,3 Ambar 0,03 |
Leganés | Mauricio Pellegrino | Unai Bustinza | Joma | Betway, Sambil Outlet Madrid,2 BeSoccer,3 Arriaga Asociados3 |
Levante | Paco López | Pedro López | Macron | Betway, Baleària1 |
Rayo Vallecano | Paco Jémez | Adri Embarba | Kelme | Creditea,1 Modalia.com1 |
Real Betis | Quique Setién | Joaquín | Kappa | GreenEarth, Reale Seguros,2 BeSoccer,3 OTC Desks4 |
Real Madrid | Zinedine Zidane | Sergio Ramos | Adidas | Emirates |
Real Sociedad | Imanol Alguacil | Asier Illarramendi | Macron | Kutxabank,1 Reale Seguros2 |
Sevilla | Joaquín Caparrós | Sergio Escudero | Nike | Playtika, Betfair,2 EverFX3 |
Valencia | Marcelino | Dani Parejo | Adidas | BLU, beIN Sports,1 Sesderma,2 Alfa Romeo3 |
Valladolid | Sergio González | Javi Moyano | Hummel | Cuatro Rayas, Junta of Castile and León,1 Integra Energía,2 Cultura y Turismo Valladolid3 |
Villarreal | Javier Calleja | Bruno | Joma | Pamesa Cerámica, Endavant2 |
Sự thay đổi huấn luyện viên
sửaĐội | Huấn luyện viên cũ | Lí do rời đi |
Ngày rời đi | Vị trí trên bảng xếp hạng | Huấn luyện viên mới | Ngày bổ nhiệm |
---|---|---|---|---|---|---|
Celta Vigo | Juan Carlos Unzué | Bị sa thải | 21 tháng 5 năm 2018[35] | Trước mùa giải | Antonio Mohamed | 22 tháng 5 năm 2018[36] |
Girona | Pablo Machín | Kí hợp đồng với Sevilla | 28 tháng 5 năm 2018[37] | Eusebio Sacristán | 7 tháng 6 năm 2018[38] | |
Real Madrid | Zinedine Zidane | Từ chức | 31 tháng 5 năm 2018[39] | Julen Lopetegui | 12 tháng 6 năm 2018[40] | |
Real Sociedad | Imanol Alguacil | Hết hạn hợp đồng | 30 tháng 6 năm 2018[41] | Asier Garitano | 24 tháng 5 năm 2018[42] | |
Huesca | Rubi | 30 tháng 6 năm 2018[43] | Leo Franco | 28 tháng 5 năm 2018[44] | ||
Sevilla | Joaquín Caparrós | Kết thúc thời gian tạm quyền | 30 tháng 6 năm 2018[45] | Pablo Machín | 28 tháng 5 năm 2018[46] | |
Espanyol | David Gallego | 30 tháng 6 năm 2018[47] | Rubi | 3 tháng 6 năm 2018[48] | ||
Leganés | Asier Garitano | Kí hợp đồng với Real Sociedad | 30 tháng 6 năm 2018[49] | Mauricio Pellegrino | 2 tháng 6 năm 2018[50] | |
Athletic Bilbao | José Ángel Ziganda | Hai bên đạt thoả thuận | 30 tháng 6 năm 2018[51] | Eduardo Berizzo | 31 tháng 5 năm 2018[52] | |
Huesca | Leo Franco | Bị sa thải | 9 tháng 10 năm 2018 | Thứ 20 | Francisco Rodríguez | 10 tháng 10 năm 2018[53] |
Real Madrid | Julen Lopetegui | 29 tháng 10 năm 2018 | Thứ 9 | Santiago Solari | 30 tháng 10 năm 2018 | |
Celta Vigo | Antonio Mohamed | 12 tháng 11 năm 2018 | Thứ 14 | Miguel Cardoso | 12 tháng 11 năm 2018 | |
Athletic Bilbao | Eduardo Berizzo | 4 tháng 12 năm 2018 | Thứ 18 | Gaizka Garitano | 4 tháng 12 năm 2018 | |
Villarreal | Javier Calleja | 10 tháng 12 năm 2018 | Thứ 17 | Luis García | 10 tháng 12 năm 2018 | |
Real Sociedad | Asier Garitano | 26 tháng 12 năm 2018[54] | Thứ 15 | Imanol Alguacil | 26 tháng 12 năm 2018[55] | |
Villarreal | Luis García | 29 tháng 1 năm 2019[56] | Thứ 19 | Javier Calleja | 29 tháng 1 năm 2019[56] | |
Celta Vigo | Miguel Cardoso | 3 tháng 3 năm 2019 | Thứ 17 | Fran Escribá | 3 tháng 3 năm 2019[57] | |
Real Madrid | Santiago Solari | 11 tháng 3 năm 2019 | Thứ 3 | Zinedine Zidane | 11 tháng 3 năm 2019[58] | |
Sevilla | Pablo Machín | 15 tháng 3 năm 2019[59] | Thứ 6 | Joaquín Caparrós | 15 tháng 3 năm 2019[60] | |
Rayo Vallecano | Míchel | 18 tháng 3 năm 2019[61] | Thứ 19 | Paco Jémez | 20 tháng 3 năm 2019[62] |
Bảng xếp hạng giải đấu
sửaVị trí hiện tại
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Barcelona (C) | 38 | 26 | 9 | 3 | 90 | 36 | 54 | 87 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Atlético Madrid | 38 | 22 | 10 | 6 | 55 | 29 | 26 | 76 | |
3 | Real Madrid | 38 | 21 | 5 | 12 | 63 | 46 | 17 | 68 | |
4 | Valencia | 38 | 15 | 16 | 7 | 51 | 35 | 16 | 61 | |
5 | Getafe | 38 | 15 | 14 | 9 | 48 | 35 | 13 | 59[a] | Lọt vào vòng bảng Europa League |
6 | Sevilla | 38 | 17 | 8 | 13 | 62 | 47 | 15 | 59[a] | |
7 | Espanyol | 38 | 14 | 11 | 13 | 48 | 50 | −2 | 53[b] | Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League |
8 | Athletic Bilbao | 38 | 13 | 14 | 11 | 41 | 45 | −4 | 53[b] | |
9 | Real Sociedad | 38 | 13 | 11 | 14 | 45 | 46 | −1 | 50[c] | |
10 | Real Betis | 38 | 14 | 8 | 16 | 44 | 52 | −8 | 50[c] | |
11 | Alavés | 38 | 13 | 11 | 14 | 39 | 50 | −11 | 50[c] | |
12 | Eibar | 38 | 11 | 14 | 13 | 46 | 50 | −4 | 47 | |
13 | Leganés | 38 | 11 | 12 | 15 | 37 | 43 | −6 | 45 | |
14 | Villarreal | 38 | 10 | 14 | 14 | 49 | 52 | −3 | 44[d] | |
15 | Levante | 38 | 11 | 11 | 16 | 59 | 66 | −7 | 44[d] | |
16 | Valladolid | 38 | 10 | 11 | 17 | 32 | 51 | −19 | 41[e] | |
17 | Celta Vigo | 38 | 10 | 11 | 17 | 53 | 62 | −9 | 41[e] | |
18 | Girona (R) | 38 | 9 | 10 | 19 | 37 | 53 | −16 | 37 | Xuống hạng chơi ở Segunda División |
19 | Huesca (R) | 38 | 7 | 12 | 19 | 43 | 65 | −22 | 33 | |
20 | Rayo Vallecano (R) | 38 | 8 | 8 | 22 | 41 | 70 | −29 | 32 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm fair-play (Ghi chú: Chỉ số đối đầu chỉ được áp dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã được diễn ra)[63]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ a b Getafe xếp trên Sevilla nhờ điểm đối đầu: Sevilla 0–2 Getafe, Getafe 3–0 Sevilla.
- ^ a b Espanyol xếp trên Athletic Bilbao nhờ điểm đối đầu: Espanyol 1–0 Athletic Bilbao, Athletic Bilbao 1–1 Espanyol.
- ^ a b c Real Sociedad xếp trên Real Betis và Alavés nhờ điểm đối đầu: Real Sociedad 6, Real Betis 5, Alavés 5. Real Betis xếp trên Alavés nhờ hiệu số bàn thắng: Real Betis –8, Alavés –11.
- ^ a b Villarreal xếp trên Levante nhờ điểm đối đầu: Villarreal 1–1 Levante, Levante 0–2 Villarreal.
- ^ a b Valladolid xếp trên Celta Vigo nhờ điểm đối đầu: Celta Vigo 3–3 Valladolid, Valladolid 2–1 Celta Vigo.
Vị trí theo vòng đấu
sửaBảng liệt kê vị trí của các đội sau khi hoàn thành mỗi vòng đấu.
Đội dẫn đầu và vòng bảng UEFA Champions League | |
Vòng bảng UEFA Champions League | |
Vòng bảng UEFA Europa League | |
Vòng loại thứ hai UEFA Europa League | |
Xuống hạng chơi ở Segunda División |
Các kết quả
sửaThống kê mùa giải
sửaGhi bàn
sửa- Bàn thắng đầu tiên của mùa giải:
Roger Martí cho Levante đối đầu với Real Betis (17 tháng 8 năm 2018)[64] - Bàn thắng cuối cùng của mùa giải:
Pablo de Blasis cho Eibar đối đầu với Barcelona (19 tháng 5 năm 2019)[65]
XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Lionel Messi | Barcelona | 36 |
2 | Karim Benzema | Real Madrid | 21 |
Luis Suárez | Barcelona | ||
4 | Iago Aspas | Celta Vigo | 20 |
5 | Cristhian Stuani | Girona | 19 |
6 | Wissam Ben Yedder | Sevilla | 18 |
7 | Borja Iglesias | Espanyol | 17 |
8 | Antoine Griezmann | Atlético Madrid | 15 |
9 | Charles | Eibar | 14 |
Raúl de Tomás | Rayo Vallecano | ||
Jaime Mata | Getafe | ||
Jorge Molina | Getafe |
XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Kiến tạo |
---|---|---|---|
1 | Lionel Messi | Barcelona | 13 |
Pablo Sarabia | Sevilla | ||
3 | Santi Cazorla | Villarreal | 10 |
Jony | Alavés | ||
5 | Wissam Ben Yedder | Sevilla | 9 |
José Campaña | Levante | ||
Antoine Griezmann | Atlético Madrid | ||
8 | Jordi Alba | Barcelona | 8 |
9 | Moi Gómez | Huesca | 7 |
Brais Méndez | Celta Vigo | ||
Daniel Parejo | Valencia | ||
Sergi Roberto | Barcelona | ||
Arturo Vidal | Barcelona |
Giải thưởng Zamora được trao tặng bởi tờ báo Marca cho thủ môn với tỉ lệ bàn thua trong mỗi trận ít nhất. Một thủ môn phải chơi ít nhất 28 trận đấu trên 60 phút để có đủ tư cách nhận giải thưởng này.[69]
XH | Tên | Câu lạc bộ | Số bàn thua |
Số trận đấu |
Trung bình |
---|---|---|---|---|---|
1 | Jan Oblak | Atlético Madrid | 27 | 37 | 0.73 |
2 | Marc-André ter Stegen | Barcelona | 32 | 35 | 0.91 |
3 | David Soria | Getafe | 34 | 37 | 0.92 |
4 | Neto | Valencia | 34 | 34 | 1 |
5 | Iago Herrerín | Athletic Bilbao | 32 | 31 | 1.03 |
Các cầu thủ ghi hat-trick
sửaCầu thủ | Ghi bàn cho | Đối đầu với | Kết quả | Ngày | Vòng |
---|---|---|---|---|---|
André Silva | Sevilla | Rayo Vallecano | 4–1 (K) | 19 tháng 8 năm 2018 | 1 |
Wissam Ben Yedder | Sevilla | Levante | 6–2 (K) | 23 tháng 9 năm 2018 | 5 |
Iago Aspas | Celta Vigo | Eibar | 4–0 (N) | 27 tháng 10 năm 2018 | 10 |
Luis Suárez | Barcelona | Real Madrid | 5–1 (N) | 28 tháng 10 năm 2018 | 10 |
Lionel Messi | Barcelona | Levante | 5–0 (K) | 16 tháng 12 năm 2018 | 16 |
Raúl de Tomás | Rayo Vallecano | Celta Vigo | 4–2 (N) | 11 tháng 1 năm 2019 | 19 |
Youssef En-Nesyri | Leganés | Real Betis | 3–0 (N) | 10 tháng 2 năm 2019 | 23 |
Lionel Messi | Barcelona | Sevilla | 4–2 (K) | 23 tháng 2 năm 2019 | 25 |
Wissam Ben Yedder | Sevilla | Real Sociedad | 5–2 (N) | 10 tháng 3 năm 2019 | 27 |
Lionel Messi | Barcelona | Real Betis | 4–1 (K) | 17 tháng 3 năm 2019 | 28 |
Karim Benzema | Real Madrid | Athletic Bilbao | 3–0 (N) | 21 tháng 4 năm 2019 | 33 |
- Ghi chú
(N) – Sân nhà; (K) – Sân khách
Cầu thủ
sửa- Dính nhiều thẻ vàng nhất: 17
- Álvaro (Villarreal)
- Éver Banega (Sevilla)
- Mario Gaspar (Villarreal)
- Dính nhiều thẻ đỏ nhất: 2
- Luis Advíncula (Rayo Vallecano)
- Álvaro (Villarreal)
- Abdoulaye Ba (Rayo Vallecano)
- Éver Banega (Sevilla)
- Erick Cabaco (Levante)
- Gustavo Cabral (Celta Vigo)
- Djené Dakonam (Getafe)
- Óscar de Marcos (Athletic Bilbao)
- Bernardo Espinosa (Girona)
- Jorge Pulido (Huesca)
- Rubén Rochina (Levante)
Đội
sửa- Dính nhiều thẻ vàng nhất: 121
- Athletic Bilbao
- Dính nhiều thẻ đỏ nhất: 8
- Rayo Vallecano
- Dính ít thẻ vàng nhất: 77
- Barcelona
- Dính ít thẻ đỏ nhất: 0
- Valladolid
Lượng khán giả trung bình
sửaVT | Đội | Tổng số | Cao | Thấp | Trung bình | Thay đổi |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Barcelona | 1.428.956 | 91.077 | 50.670 | 75.208 | 8,4% |
2 | Real Madrid | 1.151.359 | 78.819 | 46.294 | 60.598 | −7,7% |
3 | Atlético Madrid | 1.065.049 | 67.804 | 40.863 | 56.055 | 1,0% |
4 | Real Betis | 838.425 | 53.443 | 28.078 | 44.128 | −4,9% |
5 | Athletic Bilbao | 775.197 | 47.629 | 34.060 | 40.800 | 9,2% |
6 | Valencia | 751.756 | 46.280 | 35.518 | 39.566 | 2,3% |
7 | Sevilla | 685.995 | 42.877 | 28.134 | 36.105 | 9,2% |
8 | Real Sociedad | 422.932 | 27.322 | 16.417 | 22.260 | 13,0% |
9 | Levante | 373.673 | 23.736 | 16.198 | 19.667 | 11,2% |
10 | Espanyol | 362.219 | 25.700 | 13.469 | 19.064 | 8,0% |
11 | Valladolid | 358.112 | 22.585 | 16.136 | 18.848 | 61,2%1 |
12 | Celta Vigo | 336.390 | 22.564 | 13.266 | 17.705 | 8,6% |
13 | Villarreal | 316.531 | 19.903 | 13.685 | 16.660 | −0,2% |
14 | Alavés | 279.371 | 19.349 | 10.394 | 14.704 | −5,7% |
15 | Rayo Vallecano | 224.998 | 13.691 | 10.040 | 11.842 | 26,1%1 |
16 | Getafe | 205.088 | 14.721 | 7.600 | 10.836 | 5,9% |
17 | Girona | 205.047 | 13.649 | 6.482 | 10.792 | 5,4% |
18 | Leganés | 190.325 | 11.638 | 4.155 | 10.017 | 7,3% |
19 | Huesca | 125.660 | 7.343 | 5.630 | 6.614 | 57,9%1 |
20 | Eibar | 92.675 | 6.519 | 3.652 | 4.878 | −8,4% |
Tổng số khán giả cả giải | 10.190.558 | 91.077 | 3.652 | 26.817 | −0,6% |
Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Đội bóng chơi mùa giải trước ở Segunda División.
Các giải thưởng LFP
sửaHàng tháng
sửaTháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Tham khảo | |
---|---|---|---|
Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng 9 | Lionel Messi | Barcelona | [71] |
Tháng 10 | Luis Suárez | Barcelona | [72] |
Tháng 11 | Tomáš Vaclík | Sevilla | [73] |
Tháng 12 | Antoine Griezmann | Atlético Madrid | [74] |
Tháng 1 | Iñaki Williams | Athletic Bilbao | [75] |
Tháng 2 | Jaime Mata | Getafe | [76] |
Tháng 3 | Lionel Messi | Barcelona | [77] |
Tháng 4 | Iago Aspas | Celta Vigo | [78] |
Số đội theo vùng hành chính
sửaNguồn:[79]
Vùng hành chính | Số đội | Đội | |
---|---|---|---|
1 | Cộng đồng Madrid | 5 | Atlético Madrid, Getafe, Leganés, Rayo Vallecano và Real Madrid |
2 | Xứ Basque | 4 | Alavés, Athletic Bilbao, Eibar và Real Sociedad |
3 | Catalonia | 3 | Barcelona, Espanyol và Girona |
Cộng đồng Valencia | Levante, Valencia và Villarreal | ||
5 | Andalusia | 2 | Real Betis và Sevilla |
6 | Aragon | 1 | Huesca |
Castile và León | Valladolid | ||
Galicia | Celta Vigo |
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e f “Spanish Primera División Performance Stats - 2018-19”. ESPN. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018.
- ^ “LaLiga and Santander strike title sponsorship deal”. La Liga. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Competition calendar”. La Liga. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
- ^ “The fixtures for LaLiga Santander 2018/19”. La Liga. ngày 24 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
- ^ Charles, Andy (ngày 2 tháng 3 năm 2018). “La Liga confirms Video Assistant Referee (VAR) will be used from next season”. Sky Sports. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Barcelona make the extraordinary seem normal to wrap up another title”. Guardian. ngày 29 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Mendizorroza” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
- ^ “San Mames” (bằng tiếng Basque). Athletic Bilbao. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Wanda Metropolitano” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Atlético Madrid. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Camp Nou” (bằng tiếng Catalan). FC Barcelona. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Celta Vigo. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Capacity of Ipurua stands at 7,083”. SD Eibar. ngày 3 tháng 2 năm 2017.
- ^ “RCDE Stadium” (bằng tiếng Catalan). RCD Espanyol. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Datos Generales”. Getafe CF. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Montilivi” (bằng tiếng Catalan). Girona FC. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Así es el nuevo Alcoraz: un estadio 'inglés' para una ciudad de Primera” [That is the new Alcoraz: an 'English' stadium for a city of La Liga] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Heraldo de Aragón. ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
- ^ “El CD Leganés pulveriza un año más su récord de abonados y lo eleva a 10.300” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Al cabo de la calle. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Estadi Ciutat de Valencia”. StadiumDB. ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Estadio de Vallecas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Estadio Benito Villamarín” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Betis. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Santiago Bernabéu Stadium”. Real Madrid C.F. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Sociedad. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Sevilla F.C.” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sevilla FC. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Camp de Mestalla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Estadio José Zorrilla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Valladolid. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Estadio de la Cerámica” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Villarreal CF. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ Draper, Kevin (ngày 16 tháng 8 năm 2018). “La Liga Will Bring Regular-Season Matches to America”. The New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
- ^ Carlisle, Jeff (ngày 16 tháng 8 năm 2018). “La Liga set to play first game in United States in new marketing deal”. ESPN. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
- ^ “La Liga formally propose Girona-Barcelona game to be played in U.S.”. ESPN. ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018.
- ^ Moñino, Ladislao Javier (ngày 21 tháng 9 năm 2018). “La Federación comunica a LaLiga que no autoriza el Girona-Barcelona en Miami” [The Federation notifies LaLiga that they do not authorize the Girona-Barcelona match in Miami] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
- ^ “FIFA Council makes key decisions for the future of football development”. ngày 26 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Confirmados los 20 entrenadores de LaLiga Santander 2018/19” [20 managers of the 2018/19 La Liga Santander confirmed] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
- ^ Bueno, Guillermo (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Historias de un brazalete: los capitanes de los 20 equipos de LaLiga Santander” [Armband stories: the captains of the 20 La Liga Santander teams]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b Ramos, Ana S. (ngày 17 tháng 8 năm 2018). “Conoce las nuevas equipaciones de los equipos de La Liga para la 2018-2019” [See the new kit for the 2018-2019 La Liga teams]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Celta's board decide to dispense with Unzue”. Marca. ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Antonio Mohamed, entrenador del RC Celta para las dos próximas temporadas” [Antonio Mohamed, coach of RC Celta for the next two seasons] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Pablo Machín pone fin a su etapa en el Girona”. Girona FC. ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Eusebio Sacristán, nuevo entrenador del Girona”. La Vanguardia. ngày 7 tháng 6 năm 2018.
- ^ Polden, Jake (ngày 31 tháng 5 năm 2018). “BREAKING Zinedine Zidane confirms shock Real Madrid exit following third Champions League victory”. Daily Mirror. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Julen Lopetegui will be the Real Madrid coach after the celebration of the 2018 World Cup”. Real Madrid C.F. ngày 12 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Imanol Alguacil, nuevo entrenador de la Real Sociedad” [Imanol Alguacil, new coach of Real Sociedad] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. ngày 18 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2018.
- ^ “La Real ficha a Asier Garitano” [Real signs Asier Garitano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. ngày 24 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Rubi ratifica entre lágrimas que se marcha del Huesca” [Rubi confirms his departure from SD Huesca] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Leo Franco, nuevo entrenador de la SD Huesca” [Leo Franco is the new SD Huesca manager] (bằng tiếng Tây Ban Nha). SD Huesca. ngày 28 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Vincenzo Montella sacked by struggling Sevilla”. Goal. ngày 28 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Pablo Machín, Nuevo entrenador del Sevilla FC para las dos próximas temporadas”. Sevilla FC. ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
- ^ “David Gallego toma las riendas del primer equipo” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Rubi, nuevo entrenador del Espanyol” (bằng tiếng Tây Ban Nha). sport.es. ngày 3 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Asier Garitano to leave Leganes”. Marca. ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Oficial: Pellegrino nuevo entrenador del Leganés” [Official: Pellegrino Leganés' new coack] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 2 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Ziganda to leave Athletic Bilbao”. sportstarlive.com. ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Eduardo Berizzo, Athletic Club's new coach”. Athletic Club. ngày 31 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Francisco Rodríguez hired as manager” (bằng tiếng Tây Ban Nha). udhuesca.com. ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập 10 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Rescisión de contrato de Garitano” [Termination of contract of Garitano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Sociedad. ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Imanol Alguacil será el entrenador del primer equipo” [Imanol Alguacil will be the coach of the first team] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Sociedad. ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b “Luís García Plaza deja de ser entrenador del Villarreal CF” [Luís García Plaza ceases to be manager of Villarreal CF] (bằng tiếng Tây Ban Nha). LaLiga.es. ngày 29 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Fran Escribá, nuevo entrenador del RC Celta” [Fran Escribá, new RC Celta manager] (bằng tiếng Tây Ban Nha). LaLiga.es. ngày 3 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Zinedine Zidane: Real Madrid reappoint Frenchman to replace Santiago Solari”. BBC Sport. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Sevilla sack manager Pablo Machin after Europa League exit”. BBC Sport. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Joaquin Caparros replaces Pablo Machin as Sevilla coach”. LaLiga.es. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Rayo Vallecano sack coach Michel”. Sky Sports. ngày 18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Paco Jémez nuevo entrenador del Rayo Vallecano” [Paco Jémez new coach of Rayo Vallecano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Reglamento General – Art. 201” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Partido Real Betis - Levante UD”. laliga.es. ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
- ^ “SD Eibar vs FC Barcelona Live”. laliga.es. ngày 19 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Spanish Laliga”. BBC Sport.
- ^ “Spanish Primera División Scoring Stats - 2018-19”. ESPN FC. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Trofeo Zamora La Liga Santander - MARCA.com”. MARCA.com.
- ^ “Trofeo Zamora”. EcuRed.
- ^ “Statistics LaLiga Santander | Discipline”. La Liga. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Leo Messi is the September Player of the Month in LaLiga Santander”. La Liga. ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Luis Suarez is the October Player of the Month in LaLiga Santander”. La Liga. ngày 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Tomas Vaclik is the LaLiga Santander Player of the Month for November”. La Liga. ngày 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Griezmann is the December Player of the Month in LaLiga Santander”. La Liga. ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Iñaki Williams named LaLiga Santander Player of the Month for January”. La Liga. ngày 6 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Jaime Mata, LaLiga Santander Player of the Month for February”. La Liga. ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Lionel Messi named LaLiga Santander Player of the Month for March”. La Liga. ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Iago Aspas named LaLiga Santander Player of the Month for April”. La Liga. ngày 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
- ^ Borda, Enrique; De Vicente, Marcos (ngày 30 tháng 7 năm 2018). “Madrid y Andalucía dominan: así es el mapa del fútbol profesional” [Madrid and Andalusia dominate: this is the map of professional football]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.