"Just Give Me a Reason" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Pink hợp tác với giọng ca chính của ban nhạc fun. Nate Ruess nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, The Truth About Love (2012). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 26 tháng 2 năm 2013 bởi RCA Records. Bài hát được viết lời bởi hai nghệ sĩ với Jeff Bhasker, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó. Đây là một bản pop ballad với nội dung đề cập đến việc mong muốn níu giữ lại một mối quan hệ ngay cả khi nó dường như đã bị phá vỡ và không còn nguyên vẹn như trước, được lấy cảm hứng từ chính mối quan hệ tình cảm giữa Pink và người chồng của cô là tay đua Carey Hart vốn đã nhiều lần tan vỡ và tái hợp, trước khi cả hai chính thức trở lại vào năm 2010. Trong quá trình viết lời cho "Just Give Me a Reason", nữ ca sĩ nhận ra rằng bài hát cần một người hát chung bởi nội dung của nó giống như một cuộc trò chuyện hơn là một bản nhạc về quan điểm, và sau đó cô đã liên hệ với Ruess và thiết lập nó như một bản song ca.

"Just Give Me a Reason"
Đĩa đơn của Pink hợp tác với Nate Ruess
từ album The Truth About Love
Mặt B"Are We All We Are"
Phát hành26 tháng 2 năm 2013 (2013-02-26)
Thu âm2012
Thể loạiPop
Thời lượng4:02
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuấtJeff Bhasker
Thứ tự đĩa đơn của Pink
"Try"
(2012)
"Just Give Me a Reason"
(2013)
"True Love"
(2013)
Thứ tự đĩa đơn của Nate Ruess
"Only Love"
(2012)
"Just Give Me a Reason"
(2013)
"Headlights"
(2014)
Video âm nhạc
"Just Give Me a Reason" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Just Give Me a Reason" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Pink và Reuss cũng như gọi đây là bản nhạc xuất sắc nhất từ The Truth About Love. Bài hát cũng gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 20 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand và Thụy Điển, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, trong đó vuơn đến top 5 ở Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Just Give Me a Reason" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của Pink và đầu tiên của Ruess dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn, và đã tiêu thụ được hơn bốn triệu bản tại đây. Tính đến năm 2013, nó đã bán được hơn 9.9 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ tư trong năm và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Video ca nhạc cho "Just Give Me a Reason" được đạo diễn bởi Diane Martel với sự tham gia góp mặt từ Ruess và Hart, trong một khung cảnh lãng mạn giống như một đầm lầy nhân tạo. Nó đã nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2013 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Biên tập xuất sắc nhấtHợp tác xuất sắc nhất, và chiến thắng một giải sau. Để quảng bá bài hát, Pink đã trình diễn "Just Give Me a Reason" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm giải Grammy lần thứ 56 cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Charlie Puth, Sam Tsui và dàn diễn viên của Glee. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm giải Sự lựa chọn của Giới trẻ, giải Sự lựa chọn của Công chúnggiải thưởng Âm nhạc Thế giới cũng như hai đề cử giải Grammy cho Bài hát của nămTrình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 56.

Danh sách bài hát

sửa
Tải kĩ thuật số
  1. "Just Give Me a Reason" - 4:02
Đĩa CD tại Đức
  1. "Just Give Me a Reason" - 4:02
  2. "Are We All We Are" (trực tiếp từ Los Angeles) - 3:53

Thành phần thực hiện

sửa

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của The Truth About Love, RCA Records.[2]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Earthstar Creation Center, Venice, California.
Thành phần
  • Pink - viết lời, hát
  • Nate Ruess - viết lời, hát
  • Jeff Bhasker - viết lời, sản xuất, đàn phím, đàn synthesizer và lập trình
  • Anders Mouridsen - guitar
  • John X. Volaitis - thu âm
  • Toni Maserati - phối khí
  • Justin Hergett - trợ lý phối khí
  • James Krausse - trợ lý phối khí

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[66] 8× Bạch kim 560.000^
Áo (IFPI Áo)[67] Bạch kim 30.000*
Bỉ (BEA)[68] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[70] 6× Bạch kim 499,000[69]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[71] Bạch kim 30,000^
Pháp (SNEP)[72] Vàng 75,000*
Phần Lan (Musiikkituottajat)[73] Vàng 33,024[73]
Đức (BVMI)[74] 3× Vàng 750.000^
Ý (FIMI)[75] 3× Bạch kim 90.000*
México (AMPROFON)[76] 210,000*
New Zealand (RMNZ)[77] 3× Bạch kim 45.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[78] Vàng 20.000*
Thụy Điển (GLF)[79] 3× Bạch kim 60.000 
Thụy Sĩ (IFPI)[80] 2× Bạch kim 60.000^
Anh Quốc (BPI)[81] 2× Bạch kim 1.200.000 
Hoa Kỳ (RIAA)[83] 2× Bạch kim 4,800,000[82]
Venezuela (APFV)[84] 2× Bạch kim 20,000^ 
Trực tuyến
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[85] 3× Bạch kim 5,400,000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[86] Vàng 4,000,000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b “Top Global Singles”, IFPI Digital Music Report 2014 (PDF), International Federation of the Phonographic Industry, 18 tháng 3 năm 2015, tr. 15, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2014, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ The Truth About Love (inlay cover). Pink. RCA Records. 2013. 88725452442.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ "Australian-charts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ BPP biên tập (tháng 8 năm 2013). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (43): 88.
  8. ^ "P!nk Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2013.
  10. ^ "Danishcharts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  11. ^ “Euro Digital Songs - April 13, 2013”. Billboard.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  12. ^ "P!nk feat. Nate Ruess: Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  13. ^ "Lescharts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  14. ^ “P!nk feat. Nate Ruess - Just Give Me a Reason” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  16. ^ "Chart Track: Week 14, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  17. ^ "P!nk – Just Give Me a Reason Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  18. ^ "Italiancharts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – P!nk feat. Nate Ruess" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ "Charts.nz – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  23. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video”. Polish Music Charts. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.[liên kết hỏng]
  24. ^ “Portugal Digital Songs - April 13, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  25. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2013.
  27. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
  28. ^ "Spanishcharts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  29. ^ "Swedishcharts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  30. ^ "Swisscharts.com – P!nk feat. Nate Ruess – Just Give Me a Reason" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  31. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  32. ^ "P!nk Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "P!nk Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ "P!nk Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ "P!nk Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "P!nk Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  37. ^ “2013 Year End Singles Chart”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  38. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  39. ^ “Jaaroverzichten 2013”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Rapports Annuels 2013”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “2013 Year End Charts - Top Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  42. ^ “Track Top-50 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2014.
  43. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Les 20 meilleures ventes de singles en France en 2013”. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Best of 2013”. IRMA. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “FIMI - Federazione Industria Musicale Italiana - Primo piano”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  49. ^ “Yearly Charts 2013: Moldova”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “NZ Top 40 Singles Chart - The Official New Zealand Music Chart”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  53. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.
  54. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  55. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2014.
  56. ^ “Swiss Year-End Charts 2013”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ Lane, Daniel (1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
  58. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  59. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  61. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “SloTop50 | Slovenian official year-end singles charts” (bằng tiếng Slovenia). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  63. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  64. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “Greatest of All Time Adult Pop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Pink – Just Give Me A Reason” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  68. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  69. ^ Bliss, Karen (10 tháng 1 năm 2014). “Canada's Digital Music Sales Rise in 2013 Unlike the U.S.; Eminem, Robin Thicke Among Top Selling Artists”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Pink – Just Give Me a Reason” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Pink – Just Give Me A Reason” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below to obtain certification.
  72. ^ “Certifications Single - Year 2013” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  73. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Pink – Just Give Me a Reason” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  74. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Pink; 'Just Give Me A Reason')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  75. ^ “FIMI Certifications” (PDF). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  76. ^ “Mexican sales certification” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2014.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Pink – Just Give Me A Reason” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – P!nk – Just Give Me A Reason”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  79. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  80. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Just Give Me A Reason')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – P!nk – Just Give Me A Reason” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Just Give Me A Reason vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  82. ^ Grein, Paul (2 tháng 1 năm 2014). “The Top 10 Albums and Songs of 2013”. Chart Watch. Yahoo! Music. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Pink – Just Give Me a Reason” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  84. ^ APFV (30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  85. ^ “Just Give Me a Reason” (website) (bằng tiếng eng). IFPI Denmark. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  86. ^ “Top 100 Streaming - Semana 46: del 11.11.2013 al 17.11.2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài

sửa