Jung Eun-chae
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Jung Eun-chae (tiếng Hàn: 정은채; Hanja: 鄭恩彩, sinh ngày 24 tháng 11 năm 1986) là một nữ diễn viên và người mẫu người Hàn Quốc. Cô bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một người mẫu, sau đó cô bắt đầu chuyển hướng sang lĩnh vực đóng phim, vai diễn đột phá nhất của cô là diễn viên chính trong bộ phim Quan hệ bí mật (2013), một bộ phim của đạo diễn Hong Sang-soo được công chiếu tại Liên hoan phim Quốc tế Berlin lần thứ 63.[1][2]
Jung Eun-chae | |
---|---|
Sinh | Jung Sol-mi 24 tháng 11, 1986 Busan, Hàn Quốc |
Học vị | Central Saint Martins - Textile Design |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Người mẫu |
Năm hoạt động | 2010-nay |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Jeong Eun-ch'ae |
McCune–Reischauer | Chŏng Ŭn-chae |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Jeong Sol-mi |
McCune–Reischauer | Chŏng Solmi |
Tiểu sử
sửaJung Eun Chae xuất thân là một người mẫu, cô từng đi du học một thời gian dài tại Anh trước khi quay về nước để phát triển sự nghiệp. Sau đó, do ảnh hưởng của anh trai cô làm việc tại Công ty Truyền thông Chorokbaem, Jung bắt đầu quan tâm đến việc theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Năm 2010, Jung Eun Chae bắt đầu tham gia đóng phim.
Sự nghiệp
sửaJung Eun-chae bắt đầu sự nghiệp tư cách người mẫu quảng cáo. Một chuỗi quảng cáo đáng nhớ đã mang về cho cô danh hiệu CF Model Award tại Lễ trao giải Người mẫu Châu Á lần thứ 6 năm 2011.[3] Cô sử dụng nghệ danh thay vì tên thật "Jung Sol-mi" vì sự giống nhau với nữ diễn viên gạo cội Park Sol-mi.[4]
Bộ phim truyền hình đầu tiên cô tham gia là My Bittersweet Life năm 2011 của kênh truyền hình KBS1. Ba năm sau, cô được tham gia đóng vai chính trong loạt phim giật gân tâm lí Dr. Frost.[5] Bốn năm sau, cô trở lại màn ảnh truyền hình năm 2018, với hai bộ phim được phát hành cùng năm, Return[6] bộ phim tội phạm pháp luật của đài SBS và The Guest, một bộ phim truyền hình có yêu tố tâm linh của đài OCN.[7]
Năm 2020, cô được chọn làm một trong dàn diễn viên chính cho bộ phim Quân Vương Dất Diệt của đài SBS.[8] Theo công bố và thăm dò của tờ báo Cleo Singapore cô được đánh giá và công nhận là một diễn viên xuất sắc.[9][10]
Phim
sửaPhim điện ảnh
sửaNăm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2010 | Haunters | Young-sook | |
2011 | Play | Eun-chae | [11] |
2012 | Spring, Snow | Ji-yoon | |
Horror Stories | Gong-ji | segment: "Secret Recipe"[12] | |
2013 | Behind the Camera | ||
Nobody's Daughter Haewon | Hae-won | ||
2014 | The Fatal Encounter | Kang Wol-hye | |
Hill of Freedom | Nam-hee | [13] | |
2017 | The Table | Kyung-jin | [14] |
The King | Park Shi-yeon | ||
2018 | The Great Battle | Shi-mi | |
Ode to the Goose | Cafe owner | Khánh mời [15] |
Phim truyền hình
sửaNăm | Tiêu đề | Vai diễn | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | Drama Special "Crossing Yeongdo Bride" | Baek Seol | KBS2 | [16] |
Ngọt ngào và cay đắng | Go Eun-nim | KBS1 | ||
2013 | Drama Special "Na-ra's Rain" | Moon Na-ra | KBS2 | [17] |
2014 | Dr. Frost | Yoon Sung-ah | OCN | |
2018 | Return | Geum Na-ra | SBS | |
The Guest | Kang Gil-yeong | OCN | ||
2020 | Quân vương bất diệt | Goo Seo-ryung | SBS | [18] |
Music video
sửaNăm | Tiêu đề | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2011 | "Heartsore Story" | Wheesung |
2012 | "Memory of the Wind" | Naul |
2013 | "Just Smile Like That" | Kwon Sun-kwan |
"Sweet Love Virus" | Wonhyoro 1-Ga 13-25 | |
2018 | "Looking Back on My Life" | Lee Moon-sae |
Đĩa đơn
sửaAlbum | Danh sách |
---|---|
Jung Eun-chae
|
Track listing
|
Chương trình Radio
sửaNgày phát sóng | Tiêu đề | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
9 tháng 4 năm 2018 ~ 3 tháng 6 năm 2018 | Film and Music Lover | MBC FM4U | DJ[19] |
Giải thưởng và đề cử
sửaNăm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Ghi chú. |
---|---|---|---|---|---|
2011 | Asia Model Festival Awards (6th) | CF Model Award | — | Đoạt giải | [3] |
KBS Drama Awards (25th) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | My Bittersweet Life | Đề cử | ||
2013 | Liên hoan phim quốc tế Jeonju (14th) | Giải thưởng Ngôi sao đang lên Moët | Nobody's Daughter Haewon | Đoạt giải | [20] |
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang (49th) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Film) | Đề cử | |||
Cine 21 Awards | Female Actress of the Year | Đoạt giải | [21] | ||
22nd Buil Film Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |||
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | [22] | |||
Busan Film Critics Awards (14th) | Đoạt giải | [23] | |||
33rd Korean Association of Film Critics Awards | Đoạt giải | [24] | |||
Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh (34th) | Đề cử | ||||
2014 | 5th KOFRA Film Awards | Đoạt giải | [25] | ||
Wildflower Film Awards (1st) | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải | [26] | ||
Nam/Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
2018 | SBS Drama Awards (32nd) | Excellence Award, Actress in a Wednesday-Thursday Drama | Return | Đề cử |
Tham khảo
sửa- ^ Lee, Eun-sun (ngày 14 tháng 12 năm 2012). “HONG Sangsoo's Latest to Compete in Berlin International Film Festival”. Korean Film Council. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
- ^ Shim, Sun-ah (ngày 19 tháng 2 năm 2013). “Director Hong Sang-soo's new film opens in Seoul”. Yonhap. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “Winners of 2011 Asia Model Awards”. KBS World. ngày 23 tháng 1 năm 2011.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênwho
- ^ “Jung Eun-chae to star in OCN "Doctor Frost"”. Hancinema. ngày 14 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Jung Eun-chae to star in "Return"”. Hancinema. ngày 15 tháng 10 năm 2017.
- ^ “OCN to air another shamanism series”. Kpop Herald. ngày 23 tháng 5 năm 2018.
- ^ Corp, ABS-CBN. “The Cast Members Of "The King: Eternal Monarch" Spill 9 Facts About Each Other”. Metro.Style. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Opinion: PM Koo Is The Best Character In The King: Eternal Monarch”. Cleo Singapore (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Opinion: PM Koo is the best character in K-drama The King: Eternal Monarch”. AsiaOne (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ “[정은채] 샬롯 갱스부르처럼 늙을 수만 있다면…”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 6 năm 2011.
- ^ “'무서운 이야기' 정은채 vs 남보라, 잔혹 대결의 승자는 누구?”. Financial News (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 7 năm 2012.
- ^ “자유의 언덕> 문소리부터 정은채까지...'홍상수 드림팀' 뭉쳤다”. Wide Coverage (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
- ^ “HE TABLE Gathers Quartet of Superb Actresses in Elegant Drama”. Screen Anarchy. ngày 21 tháng 8 năm 2017.
- ^ “'군산: 거위를 노래하다', 특별출연 스틸 '전격 공개'..'한예리 정은채 이미숙' 등”. Hankooki (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 11 năm 2018.
- ^ “정은채, '영도다리를 건너다'로 안방극장 데뷔 '합격점'”. Asiae (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 2 năm 2011.
- ^ “'비의 나라' 정은채-유민규, 선생님-제자간 순수 로맨스 그려”. Financial News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 10 năm 2013.
- ^ “정은채 '더 킹: 영원의 군주' 캐스팅…이민호·김고은 사이 긴장감 형성(공식)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ 'FM영화음악' 정은채, DJ 데뷔 "막상 생방송 임하니 떨려". XSport News (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
- ^ Jang, Sung-ran (ngày 30 tháng 4 năm 2013). “JUNG Eun-chae and SHIN Yeon-shick Receive Moet Rising Star Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
- ^ “BEST of 2013 (1)”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 12 năm 2013.
- ^ “SHIM Eun-kyung, SONG Kang-ho, HONG Sangsoo and ROARING CURRENTS Win at 23rd Buil Film Awards”. Korean Film Biz Zone. ngày 6 tháng 10 năm 2014.
- ^ “부산영화평론가협회상 대상에 '지슬-끝나지 않는 세월2'”. Newsis (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 12 năm 2013.
- ^ “'Snowpiercer' Wins Big at South Korean Film Critics Awards”. The Hollywood Reporter. ngày 18 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Jung Eun-chae, the Rookie Award”. Hancinema. ngày 22 tháng 1 năm 2014.
- ^ Frater, Patrick (ngày 1 tháng 4 năm 2014). “Jiseul Plucks First Wildflower Korea Award”. Variety. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- Jung Eun-chae trên HanCinema
- Jung Eun-chae on KMDb
- Jung Eun-chae trên IMDb
- Jung Eun-chae trên Instagram