Ernesto Valverde
Ernesto Valverde Tejedor (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [erˈnesto βalˈβerðe]sinh ngày 9 tháng 2 năm 1964) là một cựu thủ bóng đá chơi ở vị trí tiền đạo, và hiện đang là là huấn luyện viên của Athletic Bilbao.
Valverde dẫn dắt Athletic Bilbao nam 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ernesto Valverde Tejedor | ||
Ngày sinh | 9 tháng 2, 1964 | ||
Nơi sinh | Viandar de la Vera, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7 1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay |
Athletic Bilbao (huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
San Ignacio | |||
Alavés | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1983–1985 | Alavés | ||
1985–1986 | Sestao | 32 | (6) |
1986–1988 | Espanyol | 72 | (16) |
1988–1990 | Barcelona | 22 | (8) |
1990–1996 | Athletic Bilbao | 170 | (44) |
1996–1997 | Mallorca | 18 | (2) |
Tổng cộng | 320 | (77) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1986 | U21 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
1987 | U23 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
1990 | Tây Ban Nha | 1 | (0) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2001–2002 | Athletic Bilbao (trợ lý) | ||
2002–2003 | Bilbao Athletic | ||
2003–2005 | Athletic Bilbao | ||
2006–2008 | Espanyol | ||
2008–2009 | Olympiacos | ||
2009–2010 | Villarreal | ||
2010–2012 | Olympiacos | ||
2012–2013 | Valencia | ||
2013–2017 | Athletic Bilbao | ||
2017–2020 | Barcelona | ||
2022– | Athletic Bilbao | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Trong suốt mười mùa, ông có được tổng số của 264 trận và 68 bàn thắng, thêm 55/9 trong Segunda División. Ông chơi cho sáu đội trong 14 năm sự nghiệp, bao gồm RCD Espanyol, Barcelona và Athletic Bilbao.
Năm 2009, ông đến Việt Nam cùng Olympiakos F.C., đội bóng mà ông đẫn dắt lúc đó để đá giao hữu cùng đội tuyển Việt Nam. Đó là trận đấu mà đội tuyển Việt Nam đã thắng với tỉ số 1-0.
Sự nghiệp
sửaNăm 2019 là một năm khá thành công của ông ở câu lạc bộ Barcelona. Ông tạo điều kiện để Messi ở năm đó được mọi người gọi là thánh. Năm ấy ông đã cùng Barcelona vào đến trận bán kết nhưng bị Liverpool lội ngược dòng ngay tại sân Anfield. Ông dành được mọi cúp nội địa cùng với Barcelona như siêu cúp Tây Ban Nha, vượt mặt Real Madrid để giành lấy cúp La Liga và Cúp Nhà vua Tây Ban Nha.
Danh hiệu
sửaCầu thủ
sửaEspanyol
Barcelona
Huấn luyện viên
sửaEspanyol
Olympiacos
Athletic Bilbao
Barcelona
Tham khảo
sửa- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênUEFA1
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênLion
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCWC
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênUEFA2
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSLEAGUE
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSW
- ^ Real, Mario Reinoso del (7 tháng 4 năm 2024). “Athletic 1-1 (4-2) Mallorca, en directo: final de Copa del Rey 2024 | Celebración del Athletic, campeón de Copa”. Diario AS.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCOPA1
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSCUP1
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênLIGA
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCOPA2
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSCUP2