David Lynch
David Keith Lynch (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1946) là đạo diễn, biên kịch, nhà sản xuất, họa sĩ, nhạc sĩ và nhiếp ảnh gia người Mỹ. Ông nổi tiếng nhờ những bộ phim mang phong cách siêu thực, độc đáo. Những yếu tố kỳ ảo, bạo lực trong những tác phẩm của ông thường khiến người xem "ghê rợn, bị xúc phạm hoặc bối rối".[1]
David Lynch | |
---|---|
Sinh | David Keith Lynch 20 tháng 1, 1946 Missoula, Montana, Hoa Kỳ |
Tên khác | Judas Booth |
Nghề nghiệp | Đạo diễn, biên kịch, sản xuất, họa sĩ, nhạc sĩ, nhiếp ảnh gia |
Năm hoạt động | 1966 – nay |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 4, bao gồm Jennifer |
Website | www |
Sinh ra trong gia đình tầng lớp trung lưu tại Missoula, Montana, Lynch chu du khắp Hoa Kỳ khi còn nhỏ, trước khi theo học mỹ thuật tại Học viện Nghệ thuật Pennsylvania ở Philadelphia, nơi ông bắt đầu sản xuất những thước phim ngắn đầu tiên. Ông chuyển tới Los Angeles và sản xuất bộ phim dài đầu tiên, Eraserhead (1977). Sau khi tác phẩm siêu thực kinh dị này tạo tiếng vang trong cộng đồng phim đêm khuya, Lynch đạo diễn bộ phim tiểu sử về Joseph Merrick mang tên The Elephant Man (1980) mang về thành công lớn. Ông được De Laurentiis Entertainment Group chiêu mộ và thực hiện thêm hai bộ phim: khoa học viễn tưởng Dune (1984), gặp thất bại về doanh thu và chuyên môn; và Blue Velvet (1986) gây nhiều tranh cãi nhưng được giới phê bình đánh giá tốt.
Tiếp đó, Lynch tạo dựng loạt chương trình truyền hình cùng Mark Frost, bao gồm chương trình nổi tiếng Twin Peaks (1990–1991; 2017); phim tiếp nối Twin Peaks: Fire Walk with Me (1992); phim đồng hành Wild at Heart (1990) và phim gia đình The Straight Story (1999). Tập trung vào chủ đề siêu thực, ông liên tiếp phát hành ba bộ phim xoay quanh nội dung về "logic giấc mơ" và cách dẫn chuyện độc đáo: phim tâm lý ly kỳ Lost Highway (1997), phim neo-noir Mulholland Drive (2001) và phim kỳ bí Inland Empire (2006). Ông còn sản xuất nhiều chương trình lấy Internet làm trọng tâm, như phim hoạt hình DumbLand (2002) và phim hài kịch tình huống Rabbits (2002).
Ông đã phát hành 2 album đơn ca—Crazy Clown Time (2011) và The Big Dream (2013)—cùng âm nhạc trong nhiều bộ phim như "Ghost of Love" trong Inland Empire. Ông thành lập Quỹ David Lynch để hưởng ứng cho chương trình dạy Thiền học tại nhiều trường học; viết hai quyển sách—Images (1994) và Catching the Big Fish (2006); và đạo diễn nhiều video âm nhạc cùng quảng cáo.
Ông đã giành 3 đề cử giải Oscar, bao gồm hai đề cử dành cho Đạo diễn xuất sắc nhất.[2] Ông hai lần thắng Giải César cho phim nước ngoài hay nhất, giải Cành cọ vàng tại Liên hoan phim Cannes và giải Sư tử vàng cho Thành tựu trọn đời tại Liên hoan phim Venice. Chính phủ Pháp vinh danh ông bằng Bắc đẩu bội tinh, là huân chương cao quý nhất của Nhà nước Pháp, với danh hiệu "Hiệp sĩ" năm 2002 và "Sĩ quan" năm 2007.[3] Blue Velvet và Mulholland Drive được xem là những bộ phim vĩ đại nhất theo từng thập niên.[4][5] The Guardian gọi Lynch là "đạo diễn quan trọng nhất của kỷ nguyên này".[6]
Danh sách đĩa nhạc
sửa- Album phòng thu
- Crazy Clown Time (2011)
- The Big Dream (2013)
- Album hợp tác
- Lux Vivens (với Jocelyn Montgomery) (1998)
- BlueBOB (với John Neff) (2001)
- Polish Night Music (với Marek Zebrowski) (2008)
Sự nghiệp điện ảnh
sửaPhim
sửaNăm | Phim | Oscar | BAFTA | Quả cầu vàng | Liên hoan phim Cannes | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đề cử | Thắng | Đề cử | Thắng | Đề cử | Thắng | Đề cử | Thắng | ||
1977 | Eraserhead | ||||||||
1980 | The Elephant Man | 8 | 7 | 3 | 4 | ||||
1984 | Dune | 1 | |||||||
1986 | Blue Velvet | 1 | 2 | ||||||
1990 | Wild at Heart | 1 | 1 | 1 | Cành cọ vàng | Cành cọ vàng | |||
1992 | Twin Peaks: Fire Walk with Me | Cành cọ vàng | |||||||
1997 | Lost Highway | ||||||||
1999 | The Straight Story | 1 | 2 | Cành cọ vàng | |||||
2001 | Mulholland Drive | 1 | 2 | 1 | 4 | Cành cọ vàng | Đạo diễn xuất sắc nhất | ||
2006 | Inland Empire |
Phim ngắn
sửaNăm | Phim | DVD | Blu-ray |
---|---|---|---|
1966 | Six Men Getting Sick | The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set | Eraserhead |
1967 | Absurd Encounter with Fear | The Lime Green Set | |
1967 | Fictitious Anacin Commercial | The Lime Green Set | |
1968 | The Alphabet | The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set | Eraserhead |
1970 | The Grandmother | The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set | Eraserhead & Wild at Heart |
1974 | The Amputee | The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set | Eraserhead |
1988 | The Cowboy and the Frenchman | The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set | |
1990 | Industrial Symphony No. 1 | The Lime Green Set | |
1995 | Premonition Following An Evil Deed | The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set | Eraserhead & Wild at Heart |
2002 | Darkened Room | Dynamic 1 | Lost Highway |
2002 | Dumbland (8 films) | Dumbland & The Lime Green Set | Wild at Heart |
2002 | Out Yonder (3 films) | Dynamic 1 (part 1) & The Lime Green Set (part 2 & 3) | Lost Highway (part 1) |
2002 | Rabbits (4 films) | The Lime Green Set | |
2007 | Ballerina | Inland Empire | |
2007 | Absurda | The Lime Green Set | |
2007 | Boat | Dynamic 1 | Lost Highway |
2007 | Bug Crawls | Dynamic 1 | Lost Highway |
2007 | Industrial Soundscape | Dynamic 1 | Lost Highway |
2007 | Blue Green | Lynch | |
2009 | Dream#7 | ||
2010 | Lady Blue Shanghai | ||
2011 | The 3 Rs | ||
2013 | Idem Paris |
Chương trình truyền hình
sửaNăm | Tựa đề | Nhân vật | Tập |
---|---|---|---|
1990–1991, 2017 | Twin Peaks | Gordon Cole | 30 |
1992 | On the Air | 7 | |
1993 | Hotel Room | 3 | |
2010-2013 | The Cleveland Show | Gus | 19 |
2012 | Louie | Jack Dall | 3 |
Video âm nhạc
sửaNăm | Bài hát | Nhạc sĩ |
---|---|---|
1982 | "I Predict" | Sparks |
1990 | "Wicked Game" (phiên bản điện ảnh) | Chris Isaak |
1992 | "A Real Indication" | Angelo Badalamenti |
1995 | "Longing" | X Japan |
1999 | "Thank You Judge" | BlueBob |
2009 | "Shot in the Back of the Head" | Moby |
2010 | "I Touch a Red Button Man" | Interpol |
2011 | "Crazy Clown Time" | David Lynch |
2013 | "Came Back Haunted" | Nine Inch Nails |
Tham khảo
sửa- ^ Lynch & Rodley 2005, tr. 245
- ^ charitybuzz (2012). “Have 3-Time Academy Award-Nominated Filmmaker David Lynch Review Your Screenplay in LA”. charitybuzz. Charitybuzz Inc. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2012.
- ^ “The Police Knighted In France: Filmmaker David Lynch Promoted to Officer in France's Legion of Honor”. CBS News Online. ngày 1 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
- ^ “David Lynch's Acclaimed Films”. They Shoot Pictures, Don't They. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Film Critics Pick the Best Movies of the Decade”. Metacritic. ngày 3 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
- ^ “40 best directors”. London: The Guardian Online. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp)
Thư mục
sửa- Le Blanc, Michelle and Odell, Colin (2000). David Lynch. Harpenden, Hertfordshire: Pocket Essentials. ISBN 1-903047-06-4.
- Lynch, David and Rodley, Chris (2005). Lynch on Lynch (revised edition). New York: Faber and Faber. ISBN 978-0-571-22018-2.* David Lynch: The Art of the Real Lưu trữ 2019-02-06 tại Wayback Machine, the website of a 2012 Berlin conference on the artistic work of David Lynch with all lectures in text form.
- David Lynch: The Unified Field by Robert Cozzolino with Alethea Rockwell (Pennsylvania Academy of the Fine Arts, Philadelphia and the University of California Press, 2014 ISBN 9780520283961).
- David Lynch: Interviews, a collection of interviews with Lynch from 1977 to 2008, edited by Richard A. Barney for the series Conversations with Filmmakers (University Press of Mississippi, 2009, ISBN 978-1-60473-237-5 [paperback], ISBN 978-1604732368 [hardback]). This volume covers topics that include Lynch's filmmaking, furniture design, painting, and music career.
- The Passion of David Lynch: Wild at Heart in Hollywood by Martha Nochimson (University of Texas Press, 1997, ISBN 0-292-75565-1).
- The Complete Lynch by David Hughes (Virgin Virgin, 2002, ISBN 0-7535-0598-3).
- Weirdsville U.S.A.: The Obsessive Universe of David Lynch by Paul A. Woods (Plexus Publishing. UK, Reprint edition, 2000, ISBN 0-85965-291-2).
- David Lynch (Twayne's Filmmakers Series) by Kenneth C. Kaleta (Twayne Publishers, 1992, ISBN 0-8057-9323-2).
- Pervert in the Pulpit: Morality in the Works of David Lynch by Jeff Johnson (McFarland & Company, 2004, ISBN 0-7864-1753-6).
- Catching the Big Fish: Meditation, Consciousness, and Creativity by David Lynch (Jeremy P. Tarcher, 2006, ISBN 978-1-58542-540-2 / 978–1585425402).
- Snowmen by David Lynch (Foundation Cartier pour l'art contemporain, Paris, 2008, ISBN 978-3-86521-467-6).
- David Lynch: Beautiful Dark by Greg Olson (Scarecrow Press, 2008, ISBN 0-8108-5917-3).
- The Film Paintings of David Lynch: Challenging Film Theory by Allister Mactaggart (Intellect, 2010, ISBN 978-1-84150-332-5).
- Interpretazione tra mondi. Il pensiero figurale di David Lynch by Pierluigi Basso Fossali (Edizioni ETS, Pisa, 2008, ISBN 88-467-1671-X, 9788846716712).
- David Lynch ed. by Paolo Bertetto (Marsilio, Venezia, 2008, ISBN 88-317-9393-4, 9788831793933).
- David Lynch – Un cinéma du maléfique, by Enrique Seknadje, Editions Camion Noir, 2010. ISBN 978-2-35779-086-5.
- David Lynch in Theory, a collection of essays edited by Francois-Xavier Gleyzon (Charles University Press, 2010) ISBN 978-80-7308-317-5.
- David Lynch, 2nd Edition by Michel Chion (bfi Publishing, 2006, ISBN 978-1-84457-030-0).