Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ

bài viết danh sách Wikimedia

Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ bao gồm các album nhạc được phát hành rộng rãi và có doanh số từ 10 triệu bản trở lên (hoặc đạt chứng nhận đĩa kim cương) trên thị trường nhạc của Mỹ. Các album nằm trong danh sách bao gồm các loại hình: album phòng thu, tuyển tập hit/album tổng hợp, album nhạc phim, album phối lại, album trực tiếp, box set... Trong đó, loại hình album phòng thu là nhiều hơn cả. Doanh số của các album tại Mỹ được cung cấp bởi Nielsen SoundScan. Mỗi album tiêu thụ được hết một triệu bản tại Mỹ thì sẽ được cấp chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ.[2] Và cứ 10 đĩa bạch kim tương ứng với một đĩa kim cương.[2] Đối với album nhiều đĩa thì chứng nhận sẽ dựa trên doanh số tính bằng doanh số của một đĩa nhân với bội số đĩa.[2]

Thriller (1982) của "Ông hoàng nhạc Pop" Michael Jacksonalbum phòng thu bởi một nghệ sĩ hát đơn bán chạy nhất trên thị trường nhạc Hoa Kỳ, với doanh số tiêu thụ là 29 triệu bản tại đây.[1]

Thriller của Michael Jackson được phát hành vào năm 1982 là album phòng thu bán chạy nhất tại Mỹ. Đây cũng là album bởi một nghệ sĩ hát đơn bán chạy nhất thế giới, với doanh số tính riêng tại Mỹ là 29 triệu bản, tương đương chứng nhận 29 lần đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ.[1] Their Greatest Hits (1971-1975) của ban nhạc Eagles được phát hành vào năm 1976 là tuyển tập hit bán chạy nhất tại đây và đồng hạng với Thriller về mặt doanh số. The Bodyguard của Whitney Houston/Nhiều nghệ sĩ được phát hành năm 1992 là album nhạc phim bán chạy nhất tại Mỹ, với chứng nhận 17 lần đĩa bạch kim bởi Hiệp hội ghi âm.[1] Double Live của Garth Brooksalbum trực tiếp bán chạy nhất, với chứng nhận 21 lần đĩa bạch kim.[1]

Danh sách album bán chạy nhất tại Hoa Kỳ

sửa
 
Their Greatest Hits (1971-1975) của ban nhạc Eaglestuyển tập hit/album tổng hợp bán chạy nhất tại Mỹ, với doanh số là 29 triệu bản, tương đương với Thriller.[1] Theo Nielsen SoundScan, từ ngày 1 tháng 3 năm 1991, album đã tiêu thụ được 6.973.000 bản.[3]
 
The Bodyguard của Whitney Houston là album nhạc phim bán chạy nhất tại Mỹ, với doanh số 13.358.000 bản.[3]
 
Double Live của Garth Brooksalbum trực tiếp bán chạy nhất tại Mỹ, với doanh số 10.500.000 bản.[1]
 
Greatest Hits Volume I & Volume II của Billy Joeltuyển tập hit đôi bán chạy nhất tại Mỹ, với doanh số 11.500.000 bản.[1]
 
The Wall của Pink Floyd là album-kép bán chạy nhất tại Mỹ.[1]
 
Back in Black của AC/DC là album bởi nghệ sĩ Úc bán chạy nhất tại Mỹ, với chứng nhận 22 lần đĩa bạch kim.
 
...Baby One More Time của Britney Spears là album bởi một nghệ sĩ tuổi thiếu niên (tuổi teen) bán chạy nhất tại Mỹ, chứng nhận 14 lần đĩa bạch kim khi cô mới 17 tuổi.
 
Come On Over của Shania Twain là album nhạc đồng quê bán chạy nhất tại Mỹ, với chứng nhận 20 lần đĩa bạch kim.
 
Led Zeppelin Boxed Set của ban nhạc Led Zeppelinbox set duy nhất có mặt trong danh sách, với doanh số 2,5 triệu bản.

Hơn 20 triệu bản

sửa
Năm Nghệ sĩ Album Hãng đĩa Số lượng đĩa bán ra Chứng nhận[1][4]
1976 Eagles Their Greatest Hits (1971–1975) Asylum 38,000,000 38× Bạch kim
1982 Michael Jackson Thriller Epic 34,000,000 34× Bạch kim
1976 Eagles Hotel California Asylum 26,000,000 26× Bạch kim
1980 AC/DC Back in Black Atlantic 25,000,000 25× Bạch kim
1971 Led Zeppelin Untitled ("Led Zeppelin IV") Atlantic 24,000,000 24× Bạch kim
1977 Fleetwood Mac Rumours Warner Bros. 20,000,000 20× Bạch kim

15–19 triệu bản

sửa
Năm Nghệ sĩ Album Hãng đĩa Số lượng đĩa bán ra Chứng nhận[1]
1987 Guns N' Roses Appetite for Destruction Geffen 18,000,000 18× Bạch kim
1990 Garth Brooks No Fences Capitol Nashville 18,000,000 18× Bạch kim
1997 Shania Twain Come On Over Mercury Nashville (17,690,000)[3][5] 20× Bạch kim
1974 Elton John Greatest Hits Polydor 17,000,000 17× Bạch kim
1976 Boston Boston Epic Records 17,000,000 17× Bạch kim
1984 Bruce Springsteen Born in the U.S.A. Columbia 17,000,000 17× Bạch kim
1991 Metallica Metallica Elektra (16,330,000)[6] 16× Bạch kim
1977 Soundtrack / Bee Gees Saturday Night Fever RSO 16,000,000 16× Bạch kim
1995 Alanis Morissette Jagged Little Pill Maverick (15,550,000)[3][7] 16× Bạch kim
1973 Pink Floyd The Dark Side of the Moon Harvest/Capitol 15,000,000 15× Bạch kim
1984 Bob Marley & The Wailers Legend Island 15,000,000 15× Bạch kim
1988 Journey Greatest Hits Columbia 15,000,000 15× Bạch kim
1978 Steve Miller Band Greatest Hits 1974–78 Capitol 15,000,000 15× Bạch kim

10–14 triệu bản

sửa
Năm Nghệ sĩ Album Hãng đĩa Số lượng đĩa bán ra Chứng nhận[1]
1994 Hootie & the Blowfish Cracked Rear View Atlantic (14,580,000)[3][8][9] 21× Bạch kim
1971 Carole King Tapestry ODE 14,000,000 14× Bạch kim
1972 Simon & Garfunkel Simon and Garfunkel's Greatest Hits Columbia 14,000,000 14× Bạch kim
1977 Meat Loaf Bat Out of Hell Epic Records 14,000,000 14× Bạch kim
1987 Soundtrack Dirty Dancing RCA 14,000,000 14× Bạch kim
1999 Backstreet Boys Millennium Jive (13,890,000)[3][10] 13× Bạch kim
1992 Soundtrack / Whitney Houston The Bodyguard Arista (13,450,000)[3][11] 18× Bạch kim
1999 Santana Supernatural Arista (13,110,000)[3][11] 15× Bạch kim
1984 Prince and the Revolution Purple Rain Warner Bros. 13,000,000 13× Bạch kim
1985 Whitney Houston Whitney Houston Arista 13,000,000 13× Bạch kim
2000 Eminem The Marshall Mathers LP Aftermath (12,940,000)[3][10] 11× Bạch kim
(as of 2022)
2000 The Beatles 1 Apple/EMI/Capitol (12,800,000)[12] 11× Bạch kim
(as of 2010)
2000 NSYNC No Strings Attached Jive (12,680,000)[3][11] 11× Bạch kim
(as of 2001)
1999 Britney Spears ...Baby One More Time Jive (12,300,000)[3][10] 14× Bạch kim
1968 The Beatles The Beatles (“The White Album”) Apple 12,000,000 24× Bạch kim
(2-disc album)
1969 The Beatles Abbey Road Apple 12,000,000 12× Bạch kim
1969 Led Zeppelin Led Zeppelin II Atlantic 12,000,000 12× Bạch kim
1980 Aerosmith Greatest Hits Columbia 12,000,000 12× Bạch kim
1980 Kenny Rogers Greatest Hits Liberty 12,000,000 12× Bạch kim
1985 Phil Collins No Jacket Required Atlantic 12,000,000 12× Bạch kim
1986 Bon Jovi Slippery When Wet Mercury Records 12,000,000 12× Bạch kim
1987 Def Leppard Hysteria Mercury Records 12,000,000 12× Bạch kim
1992 Kenny G Breathless Arista 12,000,000 12× Bạch kim
1993 Tom Petty and the Heartbreakers Greatest Hits MCA 12,000,000 12× Bạch kim
1997 Backstreet Boys Backstreet Boys Jive (11,920,000)[3][10] 14× Bạch kim
2011 Adele 21 Columbia/XL (11,870,000)[13] 14× Bạch kim
1996 Celine Dion Falling into You Epic Records (11,799,000)[3][14] 12× Bạch kim
1999 Creed Human Clay Wind-up Records (11,700,000)[15] 11× Bạch kim
1979 Pink Floyd The Wall Columbia/Harvest Records 11,500,000 23× Bạch kim
(2-disc album)
1985 Billy Joel Greatest Hits – Volume I & Volume II Columbia 11,500,000 23× Bạch kim
(2-disc album)
1997 Soundtrack Titanic Epic Records (11,146,000)[3][16] 12× Bạch kim
2000 Linkin Park Hybrid Theory Warner Bros. (11,126,000)[3][15] 12× Bạch kim
2002 Norah Jones Come Away with Me Blue Note (11,100,000)[17] 12× Bạch kim
1967 The Beatles Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band Capitol 11,000,000 11× Bạch kim
1973 Led Zeppelin Houses of the Holy Atlantic 11,000,000 11× Bạch kim
1976 James Taylor Greatest Hits Warner Bros. 11,000,000 11× Bạch kim
1982 Eagles Eagles Greatest Hits, Vol. 2 Asylum 11,000,000 11× Bạch kim
1987 Michael Jackson Bad Epic 11,000,000 11× Bạch kim
1997 Celine Dion Let's Talk About Love Epic Records (10,711,000)[3][14] 10× Bạch kim
2002 Eminem The Eminem Show Aftermath (10,700,000)[10] 12× Bạch kim
1991 Nirvana Nevermind DGC Records (10,700,000)[3][18] 10× Bạch kim
1998 Kid Rock Devil Without a Cause Atlantic Records (10,610,000)[3][19] 11× Bạch kim
2000 Britney Spears Oops!... I Did It Again Jive (10,411,000)[3][10] 10× Bạch kim
1998 NSYNC *NSYNC RCA (10,300,000)[3][20] 10× Bạch kim
2004 Usher Confessions Arista (10,300,000)[17] 10× Bạch kim
1998 Dixie Chicks Wide Open Spaces Monument (10,121,000)[3][21] 13× Bạch kim
1991 Pearl Jam Ten Epic Records (10,001,000)[22] 13× Bạch kim
1967 Patsy Cline Patsy Cline's Greatest Hits Decca 10,000,000 10× Bạch kim
1970 Elvis Presley Elvis' Christmas Album (budget reissue of 1957 LP with altered track listing) RCA Camden/Pickwick 10,000,000 10× Bạch kim
1976 Creedence Clearwater Revival Chronicle, Vol. 1 Fantasy 10,000,000 10× Bạch kim
1976 The Doobie Brothers Best of The Doobies Warner Bros. 10,000,000 10× Bạch kim
1977 Billy Joel The Stranger Columbia 10,000,000 10× Bạch kim
1978 Van Halen Van Halen Warner Bros. 10,000,000 10× Bạch kim
1981 Journey Escape Columbia 10,000,000 10× Bạch kim
1981 REO Speedwagon Hi Infidelity Epic 10,000,000 10× Bạch kim
1983 Def Leppard Pyromania Mercury Records 10,000,000 10× Bạch kim
1983 Lionel Richie Can't Slow Down Motown 10,000,000 10× Bạch kim
1983 ZZ Top Eliminator Warner Bros. 10,000,000 10× Bạch kim
1984 Madonna Like a Virgin Sire 10,000,000 10× Bạch kim
1984 Van Halen 1984 (MCMLXXXIV) Warner Bros. 10,000,000 10× Bạch kim
1986 Beastie Boys Licensed to Ill Def Jam 10,000,000 10× Bạch kim
1987 Whitney Houston Whitney Arista 10,000,000 10× Bạch kim
1987 George Michael Faith Columbia 10,000,000 10× Bạch kim
1987 U2 The Joshua Tree Island 10,000,000 10× Bạch kim
1989 Garth Brooks Garth Brooks Capitol 10,000,000 10× Bạch kim
1990 Madonna The Immaculate Collection Sire 10,000,000 10× Bạch kim
1990 MC Hammer Please Hammer Don't Hurt 'Em Capitol 10,000,000 10× Bạch kim
1993 Garth Brooks In Pieces Capitol 10,000,000 10× Bạch kim

Dưới 10 triệu bản

sửa
Năm Nghệ sĩ Album Hãng đĩa Số lượng đĩa bán ra Chứng nhận[1]
1994 Boyz II Men II Motown (9,890,000)[3][23] 12× Bạch kim
1991 Garth Brooks Ropin' the Wind Capitol Nashville (9,600,000)[10] 14× Bạch kim
1995 No Doubt Tragic Kingdom Trauma/Interscope Records (9,520,000)[3][24] 10× Bạch kim
2015 Adele 25 Columbia/XL (9,450,000)[25] 11× Bạch kim
1996 Matchbox Twenty Yourself or Someone Like You Atlantic (9,358,000)[3][26] 12× Bạch kim
1994 Green Day Dookie Reprise Records (9,342,000)[3][27] 10× Bạch kim
1994 Bob Seger Greatest Hits Capitol (9,062,000)[28] 10× Bạch kim
1994 TLC CrazySexyCool LaFace (8,970,000)[3][29] 12× Bạch kim
1995 Shania Twain The Woman in Me Mercury Nashville (8,894,000)[3][30] 12× Bạch kim
1995 Jewel Pieces of You Atlantic (8,800,000)[3][31] 12× Bạch kim
2000 Nelly Country Grammar Universal (8,581,000)[32] 10× Bạch kim
1995 Mariah Carey Daydream Columbia (8,505,000)[3][33] 11× Bạch kim
1973 The Beatles The Beatles 1967 - 1970 Apple 8,500,000 17× Bạch kim
(2-disc album)
1999 Dixie Chicks Fly Monument Records (8,396,000)[21] 11× Bạch kim
1998 Lauryn Hill The Miseducation of Lauryn Hill Columbia (8,078,477)[3][34] 10× Bạch kim
1993 Mariah Carey Music Box Columbia (8,012,000)[3][33] 10× Bạch kim
1975 Led Zeppelin Physical Graffiti Swan Song 8,000,000 16× Bạch kim
(2-disc album)
2005 Nickelback All the Right Reasons Roadrunner (7,960,000)[35] 10× Bạch kim
1994 Soundtrack The Lion King Walt Disney Records (7,879,000)[36] 10× Bạch kim
1994 Garth Brooks The Hits Liberty Records (7,821,000)[37] 10× Bạch kim
1992 Eric Clapton Unplugged Reprise Records (7,617,000)[38] 10× Bạch kim
1973 The Beatles The Beatles 1962 - 1966 Apple 7,500,000 15× Bạch kim
(2-disc album)
2008 Taylor Swift Fearless Big Machine Records (7,130,000)[39] 10× Bạch kim
1997 The Notorious B.I.G. Life After Death Bad Boy Records/Arista (6,320,000)[3][40] 11× Bạch kim
(2-disc album)
1998 Garth Brooks Double Live Capitol Nashville (6,017,000)[41] 21× Bạch kim
(2-disc album)
1971 The Rolling Stones Hot Rocks 1964-1971 London 6,000,000 12× Bạch kim
(2-disc album)
2003 Outkast Speakerboxxx/The Love Below LaFace, Arista (5,702,000)[42] 11× Bạch kim
(2-disc album)
1997 Garth Brooks Sevens Capitol Records (5,700,000)[43] 10× Bạch kim
2002 Shania Twain Up! Mercury Nashville (5,409,000)[42] 11× Bạch kim
(2-disc album)
1992 Garth Brooks The Chase Liberty Records (5,100,000)[43] 10× Bạch kim
1998 2Pac Greatest Hits Interscope (5,100,000)[44] 10× Bạch kim
(2-disc album)
1976 Stevie Wonder Songs in the Key of Life Motown 5,000,000 10× Bạch kim
(2-disc album)
1985 The Doors The Best of The Doors Elektra 5,000,000 10× Bạch kim
(2-disc album)
1996 2Pac All Eyez On Me Death Row Records 5,000,000 10× Bạch kim
(2-disc album)
2007 Garth Brooks The Ultimate Hits Pearl Records 5,000,000 10× Bạch kim
(2-disc album)
1995 The Smashing Pumpkins Mellon Collie and the Infinite Sadness Virgin (4,900,000)[45] 10× Bạch kim
(2-disc album)
1994 Soundtrack Forrest Gump Epic Records (4,400,000)[46] 12× Bạch kim
(2-disc album)
1986 Bruce Springsteen Live/1975–85 Columbia 4,333,333 13× Bạch kim
(3-disc album)
2005 Eminem Curtain Call: The Hits Aftermath 4,000,000[47] 10× Bạch kim
1990 Led Zeppelin Led Zeppelin Boxed Set Atlantic Records 2,500,000 10× Bạch kim
(4-disc album)

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l “RIAA's Top 100 Albums”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b c "RIAA - Recording Industry Association of America". Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 7 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af David, Barry (ngày 18 tháng 2 năm 2003). “Shania, Backstreet, Britney, Eminem And Janet Top All Time Sellers”. Bertelsmann Music Group. New York: Music Industry News Network. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “RIAA Diamond Awards”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ Weatherby, Taylor (2 tháng 11 năm 2017). “Shania Twain's 'Come On Over' Turns 20: The Singer Reflects on Going From Country Sweetheart to Best-Selling Pop Superstar”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 9 năm 2018). “Metallica's 'Black Album' Hits Historic 500th Week on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 1 năm 2020). “Alanis Morissette's 'Reasons I Drink' Hits Top 10 on Adult Alternative Songs Chart”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 11 năm 2012). “Best Selling Albums Since 1991 (Soundscan Era): Adele Joins Elite Club”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ “The rise and fall of the Columbia House record club — and how we learned to steal music”. Boston Phoenix. ngày 18 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ a b c d e f g Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 9 năm 2016). “Billboard 200 Chart Moves: The Weeknd's Back in the Top 40, George Carlin Returns to Chart After Nearly 32 Years”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ a b c Caulfield, Keith (ngày 10 tháng 10 năm 2014). “Adele's '21' Surpasses 11 Million In U.S. Sales”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
  12. ^ Keith Caulfield (ngày 21 tháng 4 năm 2017). “Billboard 200 Chart Moves: Twenty One Pilots' 'Blurryface' Hits 100th Consecutive Week on List”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  13. ^ Caulfield, Keith (ngày 27 tháng 10 năm 2017). “Billboard 200 Chart Moves: Adele's '25' Hits 100th Consecutive Week on Chart”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ a b Grein, Paul (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Week Ending Feb. 17, 2013. Albums: Mumford's Grammy Surge”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  15. ^ a b Lipshutz, Jason (ngày 2 tháng 10 năm 2015). “10 Surprising Albums That Sold Over 10 Million Copies”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  16. ^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 2 năm 2016). “Adele's '25' Sales Surpass 8 Million in the U.S.”. Billboard.
  18. ^ Caulfield, Keith (ngày 3 tháng 3 năm 2017). “Nirvana's 'Nevermind' Scores Landmark 350th Week on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  19. ^ Grein, Paul (ngày 11 tháng 12 năm 2013). “A Britney Spears Bummer: New Album Fizzles”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ Ellis, Bill (ngày 15 tháng 8 năm 2004). “Heir apparent -- Memphis's Justin Timberlake goes from a boy in the band to being the man”. Go Memphis. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.[liên kết hỏng]
  21. ^ a b Grein, Paul (ngày 30 tháng 10 năm 2013). “Katy Perry Knocks Miley Cyrus Down a Couple Pegs”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  22. ^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Pearl Jam's 'Ten' Hits 10 Million in U.S. Sales”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  23. ^ Lipshutz, Jason (ngày 30 tháng 9 năm 2014). “Boyz II Men Talk Incredible 1994 Run: 'A Lot Of It Was a Blur'. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
  24. ^ Hampp, Andrew (ngày 13 tháng 8 năm 2012). “No Doubt: The Billboard Cover Story”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  25. ^ “Taylor Swift's 'Reputation' Becomes Only Album Released in Last Two Years to Sell 2 Million Copies in U.S.”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  26. ^ Grein, Paul (ngày 12 tháng 9 năm 2012). “Week Ending Sept. 9, 2012. Albums: Matchbox Twenty's Long Wait”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  27. ^ Grein, Paul (ngày 18 tháng 1 năm 2012). “Week Ending Jan. 15, 2012. Albums: Good News and Bad News”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  28. ^ “Seger CD one of the decade's best sellers”. United Press International. ngày 16 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2009.
  29. ^ “100 Greatest Girl Group Songs of All Time: Critics' Picks”. Billboard. ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.
  30. ^ Grein, Paul (ngày 19 tháng 4 năm 2011). “Week Ending ngày 17 tháng 4 năm 2011. Albums: Grohl Times Two”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  31. ^ Lewis, Randy (ngày 29 tháng 7 năm 2010). “Ben Keith, Neil Young's steel guitarist: 1937-2010”. The Los Angeles Times. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  32. ^ Grein, Paul (ngày 8 tháng 7 năm 2014). “Top New Acts Since 2000”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ a b Grein, Paul (ngày 6 tháng 10 năm 2013). “Miley Cyrus Twerks Her Way to... 9th Place?”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ Trent, Trini (ngày 28 tháng 2 năm 2014). “100 Best-Selling Albums of the SoundScan Era”. Trinitrent. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
  35. ^ Stutz, Colin (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “Nickelback's 'All the Right Reasons' Reaches RIAA Diamond Status”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  36. ^ Grein, Paul (ngày 2 tháng 7 năm 2014). “Chart Watch: Ed Sheeran's Transatlantic #1”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ Grein, Paul (ngày 14 tháng 9 năm 2011). “Chart Watch Extra: All The Greatest Hits”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  38. ^ Grein, Paul (ngày 24 tháng 4 năm 2012). “Chart Watch Extra: Unplugged And Charted”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  39. ^ Caulfield, Keith (3 tháng 1 năm 2018). “Ed Sheeran's 'Divide' Is Nielsen Music's Top Album of 2017 in U.S.”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  40. ^ Ryan, Patrick (ngày 25 tháng 6 năm 2014). “Michael Jackson joins posthumous hit parade”. USA Today. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  41. ^ Grein, Paul (ngày 30 tháng 11 năm 2012). “Chart Watch Extra: Where "Thriller" Ranks”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
  42. ^ a b Grein, Paul (ngày 16 tháng 3 năm 2012). “Chart Watch Extra: Top Albums Of Last 10 Years”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  43. ^ a b “Garth Brooks closing in on the big seven-oh (in sales)”. USA Today. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  44. ^ Caulfield, Keith (ngày 15 tháng 3 năm 2015). “Billboard 200 Chart Moves: 'Hozier' Has Sold a Half-Million”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 7 năm 2012). “Breaking Good” (PDF). Billboard. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  46. ^ Caulfield, Keith (ngày 9 tháng 1 năm 2006). “Ask Billboard”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  47. ^ Tardio, Andres (ngày 17 tháng 11 năm 2013). “Hip Hop Album Sales: Week Ending 11/17/2013”. HipHopDX. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.

Liên kết ngoài

sửa