Chi Gà tiền (danh pháp khoa học: Polyplectron) là một chi trong họ Trĩ (Phasianidae), bao gồm 7 loài gà tiền sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, từ Myanma tới IndonesiaPhilippines cùng miền nam Trung Quốc. Gà tiền trống có bộ lông sặc sỡ đa dạng, trong khi gà tiền mái chỉ có bộ lông bình thường. Trong tên gọi bằng tiếng Trung của một số loài, người ta cũng sử dụng cụm từ 孔雀 (khổng tước), tuy nhiên không nên nhầm chúng với các loài công của chi Pavo, mặc dù quan hệ phát sinh loài chỉ ra rằng hai chi này cùng với các chi Afropavo, Argusianus, Rheinartia có quan hệ họ hàng rất gần, có lẽ là gần nhất[1].

Gà tiền
Gà tiền Palawan trống
Polyplectron napoleonis
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Galliformes
Họ: Phasianidae
Phân họ: Phasianinae
Chi: Polyplectron
Temminck, 1807
Loài điển hình
Pavo bicalcaratum (Gà tiền xám)
Linnaeus, 1758
Các đồng nghĩa

Polyplectrum (lapsus)

Hệ thống hóa chi này vẫn còn chưa được rõ ràng. Các loài của chi Polyplectron đã tiến hóa trong khoảng thời gian nằm gần đúng trong khoảng từ Tiền Pliocen và Trung Pleistocen, hay 5-1 triệu năm trước (Ma)[1].

Về mặt hình thái thì loài hơi khác thường Polyplectron malacense và loài chị em ít người biết đến của nó P. schleiermacheri tạo thành sự phân tỏa cơ sở tại khu vực xung quanh miền nam Biển Đông (đảo Borneo và các đảo cận kề cùng Malaysia bán đảo) với loài sặc sỡ P. napoleonisPalawan, Phillipines, như được xác nhận bởi so sánh địa lý sinh vật họccytochrome b cùng D-loop của mtADN cũng như intron ovomucoit G của nADN[1].

Các mối quan hệ với các dạng khác được hiểu ít hơn. P. germainiP. bicalcaratum là tương tự về mặt hình thái và gần như là kết quả của sự hình thành loài cận kề; các dữ liệu phân tử lại gợi ý rằng các đặc điểm đó chỉ là do chúng được thừa hưởng từ tổ tiên chung cùng với một số đơn vị phân loại khác, nhưng với độ chắc chắn không cao[1]. Trong bất kỳ tình huống nào, các loài màu hơi nâu, sống trên đảo hay bán đảo là P. chalcurum (tại đảo Sumatra) và P. inopinatum (Malaysia bán đảo) dường như không bắt nguồn từ một sự kiện cô lập đơn lẻ, và dường như đã thu được màu sắc bộ lông dịu bớt đi một cách độc lập với xu hướng chung trong chi này là mất đi, chứ không phải "thu được" các dấu vết đặc điểm sặc sỡ của bộ lông. Lưỡng hình giới tính rõ nét được hỗ trợ tốt hơn bởi các dữ liệu địa lý sinh vật học và phân tử hơn là các kịch bản khác[1].

Loài

sửa
Hình ảnh Danh pháp Tên thường gọi Mô tả
  Polyplectron napoleonis
– trước đây P. emphanum
Gà tiền Palawan Philippines
  Polyplectron malacense Gà tiền Mã Lai Bán đảo Mã Lai từ eo đất Kra về phía nam
  Polyplectron schleiermacheri Gà tiền Borneo Borneo
  Polyplectron germaini Gà tiền mặt đỏ trung nam Việt Nam và viễn đông Campuchia
  Polyplectron bicalcaratum Gà tiền xám Bangladesh, Đông bắc Ấn Độ và Đông Nam Á
Polyplectron katsumatae
– tách ra từ P. bicalcaratum[2]
Gà tiền Hải Nam Hải Nam, Trung Quốc
Polyplectron chalcurum Gà tiền đuôi đồng Indonesia
  Polyplectron inopinatum Gà tiền núi Malaysia

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d e Kimball Rebecca T.; Braun Edward L.; Ligon J. David; Lucchini Vittorio & Randi Ettore (2001): A molecular phylogeny of the peacock-pheasants (Galliformes: Polyplectron spp.) indicates loss and reduction of ornamental traits and display behaviours. Biological Journal of the Linnean Society 73(2): 187–198. toàn văn Lưu trữ 2008-05-15 tại Wayback Machine, doi:10.1006/bijl.2001.0536
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên worldbirdnames.org

Liên kết ngoài

sửa