Cò ruồi
Cò ruồi hay cò ma (danh pháp hai phần: Bubulcus ibis) là một loài chim thuộc họ Diệc[2], phân bố ở vùng cận nhiệt đới, nhiệt đới và vùng có nhiệt độ ấm. Đây là loài duy nhất của chi Bubulcus. Cò ruồi là loài bản địa của châu Á, châu Phi và châu Âu.
Bubulcus ibis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Pelecaniformes |
Họ (familia) | Ardeidae |
Chi (genus) | Bubulcus Bonaparte, 1855 |
Loài (species) | B. ibis |
Danh pháp hai phần | |
Bubulcus ibis (Linnaeus, 1758) | |
Phân bố vàng: mùa sinh sản xanh lá: quanh năm xanh lam: ngoài mùa sinh sản | |
Phân loài | |
B. i. ibis (Linnaeus, 1758) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Miêu tả
sửaCò ruồi có sải cánh 88–96 cm, dài 46–56 centimetres và nặng 270–512 grams. Ngoài mùa sinh sản, cò ruồi có bộ lông trắng, mỏ vàng và chân màu vàng xám. Trong mùa sinh sản, chim trưởng thành chuyển sang màu cam trên lưng, ngực và đầu, còn mỏ, chân và mắt chuyển màu đỏ[3].
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ BirdLife International (2012). “Bubulcus ibis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ E. A. Krebs; Hunte, W.; Green, D. J. (2004). “Plume variation, breeding performance and extra-pair copulations in the cattle egret”. Behaviour. 141 (4): 479–499. doi:10.1163/156853904323066757.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Cò ruồi tại Wikispecies
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cò ruồi.