UEFA Europa League 2017–18

(Đổi hướng từ 2017–18 UEFA Europa League)

UEFA Europa League 2017–18 là giải đấu cao thứ nhì lần thứ 47 cho các câu lạc bộ châu Âu do UEFA tổ chức, và là mùa giải thứ chín kể từ khi UEFA Cup được đổi tên thành UEFA Europa League.

UEFA Europa League 2017–18
Sân vận động Parc Olympique LyonnaisDécines-Charpieu là nơi tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
29 tháng 6 – 24 tháng 8 năm 2017
Vòng đấu chính:
14 tháng 9 năm 2017 – 16 tháng 5 năm 2018
Số độiVòng đấu chính: 48 8
Tổng cộng: 157 33 (từ 55 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Atlético Madrid (lần thứ 3)
Á quânPháp Olympique de Marseille
Thống kê giải đấu
Số trận đấu205
Số bàn thắng556 (2,71 bàn/trận)
Số khán giả4.545.716 (22.174 khán giả/trận)
Vua phá lướiÝ Ciro Immobile
Tây Ban Nha Aritz Aduriz
(8 bàn)
Brasil Aluisio Moraes
(7 bàn)
Cập nhật thống kê tính đến 24 tháng 5 năm 2018.

Manchester United đủ điều kiện cho UEFA Champions League 2017–18 với tư cách là đương kim vô địch Europa League.

Chung kết UEFA Europa League 2018 sẽ diễn ra ở Parc Olympique Lyonnais tại Décines-Charpieu, Pháp.[1]

Đội vô địch được trực tiếp tham gia vòng bảng UEFA Champions League 2018–19, và sẽ đá cùng nhà vô địch UEFA Champions League 2017–18 tại Siêu cúp châu Âu 2018.

Atletico Madrid đã giành chức vô địch sau khi đánh bại Olympique de Marseille 3-0 trong trận chung kết.

Vòng và ngày bốc thăm

sửa

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (Tất cả các lễ bốc thăm đều tổ chức tại trụ sở UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi được nêu rõ).[2][3][4]

Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng loại thứ nhất 19 tháng 6 năm 2017 29 tháng 6 năm 2017 6 tháng 7 năm 2017
Vòng loại thứ hai 13 tháng 7 năm 2017 20 tháng 7 năm 2017
Vòng loại thứ ba 14 tháng 7 năm 2017 27 tháng 7 năm 2017 3 tháng 8 năm 2017
Play-off Vòng Play-off 4 tháng 8 năm 2017 17 tháng 8 năm 2017 24 tháng 8 năm 2017
Vòng bảng Ngày thi đấu thứ 1 25 tháng 8 năm 2017
(Monaco)
14 tháng 9 năm 2017
Ngày thi đấu thứ 2 28 tháng 9 năm 2017
Ngày thi đấu thứ 3 19 tháng 10 năm 2017
Ngày thi đấu thứ 4 2 tháng 11 năm 2017
Ngày thi đấu thứ 5 23 tháng 11 năm 2017
Ngày thi đấu thứ 6 7 tháng 12 năm 2017
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 32 đội 11 tháng 12 năm 2017 15 tháng 2 năm 2018 22 tháng 2 năm 2018
Vòng 16 đội 23 tháng 2 năm 2018 8 tháng 3 năm 2018 15 tháng 3 năm 2018
Tứ kết 16 tháng 3 năm 2018 5 tháng 4 năm 2018 12 tháng 4 năm 2018
Bán kết 13 tháng 4 năm 2018 26 tháng 4 năm 2018 3 tháng 5 năm 2018
Chung kết 16 tháng 5 năm 2018 tại Parc Olympique Lyonnais, Décines-Charpieu

Đội

sửa

The labels in the parentheses show how each team qualified for the place of its starting round:[5][6]

  • CW: Cup winners
  • 2nd, 3rd, 4th, 5th, 6th, etc.: Vị trí trên bảng xếp hạng
  • LC: Đương kim vô địch League Cup
  • RW: Regular season winners
  • PW: End-of-season European competition play-offs winners
  • UCL: Từ UEFA Champions League
    • GS: Vị trí thứ ba ở vòng bảng
    • PO: Thua ở vòng play-off
    • Q3: Thua ở vòng loại thứ ba
Round of 32
  CSKA Moscow (UCL GS)   Atlético Madrid (UCL GS)   Spartak Moscow (UCL GS)   RB Leipzig (UCL GS)
  Celtic (UCL GS)   Sporting CP (UCL GS)   Napoli (UCL GS)   Borussia Dortmund (UCL GS)
Group stage
  Villarreal (5th)   Vitória de Guimarães (4th)   Lugano (3rd)   İstanbul Başakşehir (UCL PO)
  Real Sociedad (6th)   Lyon (4th)   Fastav Zlín (CW)   Young Boys (UCL PO)
  1. FC Köln (5th)   Lokomotiv Moscow (CW)   Copenhagen (UCL PO)   Nice (UCL PO)
  Hertha BSC (6th)   Zorya Luhansk (3rd)   Slavia Prague (UCL PO)   1899 Hoffenheim (UCL PO)
  Arsenal (CW)   Zulte Waregem (CW)   Rijeka (UCL PO)   FCSB (UCL PO)
  Atalanta (4th)   Vitesse (CW)   Astana (UCL PO)
  Lazio (5th)   Konyaspor (CW)   Hapoel Be'er Sheva (UCL PO)
Play-off round
  BATE Borisov (UCL Q3)   Rosenborg (UCL Q3)   Sheriff Tiraspol (UCL Q3)   Dynamo Kyiv (UCL Q3)
  Legia Warsaw (UCL Q3)   Ludogorets Razgrad (UCL Q3)   Partizan (UCL Q3)   AEK Athens (UCL Q3)
  FH (UCL Q3)   Viitorul Constanța (UCL Q3)   Viktoria Plzeň (UCL Q3)   Club Brugge (UCL Q3)
  Vardar (UCL Q3)   Red Bull Salzburg (UCL Q3)   Ajax (UCL Q3)
Third qualifying round
  Athletic Bilbao (7th)   Bordeaux (6th)   PSV Eindhoven (3rd)   CS U Craiova (5th)[Note ROU]
  SC Freiburg (7th)   Zenit Saint Petersburg (3rd)   Fenerbahçe (3rd)   Austria Wien (2nd)
  Everton (7th)   Krasnodar (4th)   Sion (4th)   Dinamo Zagreb (2nd)
  Milan (6th)   Olimpik Donetsk (4th)   Sparta Prague (3rd)   Arka Gdynia (CW)
  Braga (5th)   FC Oleksandriya (5th)   PAOK (CW)
  Marítimo (6th)   Gent (3rd)   Panathinaikos (3rd)
  Marseille (5th)   Oostende (PW)   Dinamo București (3rd)
Second qualifying round
  Utrecht (PW)   Panionios (5th)   Apollon Limassol (CW)   Bnei Yehuda (CW)
  Galatasaray (4th)   Astra Giurgiu (6th)[Note ROU]   Dinamo Brest (CW)   Brøndby (2nd)
  Luzern (5th)   Sturm Graz (3rd)   Östersund (CW)   Aberdeen (2nd)
  Mladá Boleslav (4th)   Hajduk Split (3rd)   Brann (2nd)   Gabala (2nd)
First qualifying round
  Rheindorf Altach (4th)   Ordabasy (4th)   VPS (4th)   Crusaders (2nd)
  Osijek (4th)   Botev Plovdiv (CW)   Široki Brijeg (CW)   Coleraine (3rd)
  Jagiellonia Białystok (2nd)   Levski Sofia (3rd)   Željezničar Sarajevo (2nd)   Ballymena United (PW)
  Lech Poznań (3rd)   Dunav Ruse (4th)[Note BUL]   Sarajevo (3rd)   Levadia Tallinn (2nd)
  AEK Larnaca (2nd)   Domžale (CW)   Tirana (CW)   Nõmme Kalju (3rd)
  AEL Limassol (4th)   Gorica (2nd)   Partizani Tirana (2nd)   Flora Tallinn (4th)
  Shakhtyor Soligorsk (2nd)   Olimpija Ljubljana (3rd)   Skënderbeu Korçë (3rd)   Shirak (CW)
  Dinamo Minsk (3rd)   Slovan Bratislava (CW)   Pelister (CW)   Gandzasar Kapan (2nd)
  AIK (2nd)   Ružomberok (3rd)   Shkëndija (2nd)   Pyunik (4th)
  IFK Norrköping (3rd)   Trenčín (4th)   Rabotnički (3rd)   (CW)
  Odd (3rd)   Vaduz (CW)   Cork City (CW)   NSÍ Runavík (3rd)
  Haugesund (4th)   Ferencváros (CW)   Derry City (3rd)[Note IRL]   B36 Tórshavn (4th)
  Maccabi Tel Aviv (2nd)   Videoton (2nd)   Shamrock Rovers (4th)   Floriana (CW)
  Beitar Jerusalem (3rd)   Vasas (3rd)   Ventspils (CW)   Balzan (2nd)
  Lyngby (3rd)   Dacia Chișinău (2nd)   Jelgava (2nd)   Valletta (4th)[Note MLT]
  Midtjylland (PW)   Milsami Orhei (3rd)   Liepāja (4th)   Bala Town (CW)
  Rangers (3rd)   Zaria Bălți (4th)   Differdange 03 (2nd)   Connah's Quay Nomads (2nd)
  St Johnstone (4th)   Valur (CW)   Fola Esch (3rd)   Bangor City (PW)
  Inter Baku (3rd)   Stjarnan (2nd)   Progrès Niederkorn (4th)   Lincoln Red Imps (2nd)
  Zira (4th)   KR (3rd)   Sutjeska Nikšić (CW)   St Joseph's (3rd)
  Red Star Belgrade (2nd)   Torpedo Kutaisi (CW)   Zeta (2nd)   UE Santa Coloma (CW)
  Vojvodina (3rd)   Chikhura Sachkhere (2nd)   Mladost Podgorica (3rd)   Sant Julià (2nd)
  Mladost Lučani (4th)   Dinamo Batumi (3rd)   Trakai (2nd)   Tre Penne (CW)
  Kairat (2nd)   SJK (CW)   Sūduva Marijampolė (3rd)   Folgore (3rd)
  Irtysh Pavlodar (3rd)   HJK (2nd)   Atlantas (4th)   Prishtina (2nd)[Note KOS]

Ngoài ra có 2 đội ở giải nhưng không thi đấu ở hạng cao nhất của quốc gia đó, Tirana (Giải hạng 2 Albania) và Vaduz (đại diện cho Liechtenstein, chơi tại Giải hạng 2 Thụy Sĩ).

Ghi chú:
  1. ^
    Bulgaria (BUL): On ngày 29 tháng 5 năm 2017 a UEFA letter to the Bulgarian Football Union declared that CSKA Sofia, the runners-up of the 2016–17 First Professional Football League, were not allowed to compete in the Europa League as they were considered to have been re-formed as a new club and thus did not pass the "three-year rule".[7] As this decision was appealed by CSKA Sofia, the Bulgarian Football Union granted a license to them subject to legal proceedings.[8][9][10] A few hours prior to the Europa League first qualifying round draw, UEFA replaced them with Dunav Ruse, the fourth-placed team of the league.[11]
  2. ^
    Kosovo (KOS): Besa Pejë would have qualified for the Europa League first qualifying round as the winners of the 2016–17 Kosovar Cup, but failed to obtain a UEFA license.[12] As a result, the berth was given to the runners-up of the 2016–17 Football Superleague of Kosovo, Prishtina.
  3. ^
    Malta (MLT): Birkirkara would have qualified for the Europa League first qualifying round as the third-placed team of the 2016–17 Maltese Premier League, but failed to obtain a UEFA licence.[13] As a result, the berth was given to the fourth-placed team of the league, Valletta.
  4. ^
    Republic of Ireland (IRL): Derry City are a club based in Northern Ireland, but will participate in the Europa League through one of the berths for the Republic of Ireland (any coefficient points they earn count toward Republic of Ireland and not Northern Ireland).
  5. ^
    Romania (ROU): Voluntari would have qualified for the Europa League third qualifying round as the winners of 2016–17 Cupa României, and CFR Cluj would have qualified for the second qualifying round as the fourth-placed team of the 2016–17 Liga I, but both failed to obtain a UEFA licence.[14] As a result, the third qualifying round berth was given to the fifth-placed team of the league, CS U Craiova, and the second qualifying round berth was given to the sixth-placed team of the league, Astra Giurgiu.

Vòng loại

sửa

Buổi bốc thăm vòng loại thứ nhất diễn ra vào lúc 13:00 CEST, tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ

Vòng loại 1

sửa

Lượt đi diễn ra vào ngày 29 tháng 6, còn lượt về diễn ra vào ngày 4 và 6 tháng 7, 2017.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Maccabi Tel Aviv   5–0   Tirana 2–0 3–0
Mladost Lučani   0–5   Inter Baku 0–3 0–2
Shirak   2–4   Gorica 0–2 2–2
Shkëndija   7–0[A]   Dacia Chișinău 3–0 4–0
Trenčín   8–1   Torpedo Kutaisi 5–1 3–0
Kairat   8–1   Atlantas 6–0 2–1
Chikhura Sachkhere   1–2   Rheindorf Altach 0–1 1–1
Zira   4–1   Differdange 03 2–0 2–1
Levski Sofia   3–1   Sutjeska Nikšić 3–1 0–0
Lech Poznań   7–0   Pelister 4–0 3–0
Beitar Jerusalem   7–3   Vasas 4–3 3–0
Fola Esch   3–2   Milsami Orhei 2–1 1–1
Vojvodina   2–3   Ružomberok 2–1 0–2
Irtysh Pavlodar   3–0   Dunav Ruse 1–0 2–0
Mladost Podgorica   4–0   Gandzasar Kapan 1–0 3–0
Široki Brijeg   2–0[A]   Ordabasy 2–0 0–0
Partizani Tirana   1–4   Botev Plovdiv 1–3 0–1
Pyunik   1–9[A]   Slovan Bratislava 1–4 0–5
Dinamo Batumi   0–5[A]   Jagiellonia Białystok 0–1 0–4
Videoton   5–3   Balzan 2–0 3–3
Red Star Belgrade   6–3   Floriana 3–0 3–3
UE Santa Coloma   0–6   Osijek 0–2 0–4
Tre Penne   0–7[A]   Rabotnički 0–1 0–6
Željezničar Sarajevo   3–2   Zeta 1–0 2–2
St Joseph's   0–10[A]   AEL Limassol 0–4 0–6
Valletta   3–0   Folgore 2–0 1–0
Zaria Bălți   3–3 (6–5 p)   Sarajevo 2–1 1–2 (s.h.p.)
Rangers   1–2   Progrès Niederkorn 1–0 0–2
AEK Larnaca   6–1   Lincoln Red Imps 5–0 1–1
Skënderbeu Korçë   6–0   Sant Julià 1–0 5–0
Ventspils   0–1   Valur 0–0 0–1
Bala Town   1–5   Vaduz 1–2 0–3
Domžale   5–2   Flora Tallinn 2–0 3–2
Midtjylland   10–2   Derry City 6–1 4–1
Haugesund   7–0   Coleraine 7–0 0–0
St Johnstone   1–3   Trakai 1–2 0–1
VPS   2–0   Olimpija Ljubljana 1–0 1–0
Crusaders   3–3 (a)   Liepāja 3–1 0–2
Dinamo Minsk   4–1   NSÍ Runavík 2–1 2–0
Stjarnan   0–2   Shamrock Rovers 0–1 0–1
Odd   5–0   Ballymena United 3–0 2–0
Connah's Quay Nomads   1–3   HJK 1–0 0–3
Nõmme Kalju   4–2   B36 Tórshavn 2–1 2–1
Ferencváros   3–0   Jelgava 2–0 1–0
IFK Norrköping   6–0   Prishtina 5–0 1–0
Shakhtyor Soligorsk   1–2   Sūduva Marijampolė 0–0 1–2
KR   2–0[A]   SJK 0–0 2–0
Levadia Tallinn   2–6   Cork City 0–2 2–4
Lyngby   4–0   Bangor City 1–0 3–0
  0–5[A]   AIK 0–0 0–5
Chú thích
  1. ^ a b c d e f
    Thứ tự sân nhà sân khách thay đổi sau bốc thăm.

Vòng loại 2

sửa

Lượt đi diễn ra vào ngày 12 và 13 tháng 7, và còn lượt về diễn ra vào ngày 20 tháng 7 năm 2017.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Beitar Jerusalem   1–5[B]   Botev Plovdiv 1–1 0–4
Apollon Limassol   5–1   Zaria Bălți 3–0 2–1
Rabotnički   1–4   Dinamo Minsk 1–1 0–3
Slovan Bratislava   1–3   Lyngby 0–1 1–2
Shamrock Rovers   2–5   Mladá Boleslav 2–3 0–2
Željezničar Sarajevo   0–2   AIK 0–0 0–2
Cork City   0–2[B]   AEK Larnaca 0–1 0–1
Kairat   1–3   Skënderbeu Korçë 1–1 0–2
Panionios   5–2   Gorica 2–0 3–2
Astra Giurgiu   3–1[B]   Zira 3–1 0–0
Haugesund   3–4   Lech Poznań 3–2 0–2
Brøndby   3–2   VPS 2–0 1–2
IFK Norrköping   3–3 (3–5 p)   Trakai 2–1 1–2 (s.h.p.)
Hajduk Split   3–1   Levski Sofia 1–0 2–1
Nõmme Kalju   1–4   Videoton 0–3 1–1
Maccabi Tel Aviv   5–1   KR 3–1 2–0
Valletta   1–3   Utrecht 0–0 1–3
Ružomberok   2–1   Brann 0–1 2–0
Liepāja   1–2   Sūduva Marijampolė 0–2 1–0
Gabala   3–1   Jagiellonia Białystok 1–1 2–0
Progrès Niederkorn   1–3   AEL Limassol 0–1 1–2
Rheindorf Altach   4–1   Dinamo Brest 1–1 3–0
Östersund   3–1   Galatasaray 2–0 1–1
Inter Baku   2–4   Fola Esch 1–0 1–4
Vaduz   0–2   Odd 0–1 0–1
Valur   3–5   Domžale 1–2 2–3
Irtysh Pavlodar   1–3   Red Star Belgrade 1–1 0–2
Aberdeen   3–1   Široki Brijeg 1–1 2–0
Ferencváros   3–7   Midtjylland 2–4 1–3
Sturm Graz   3–1   Mladost Podgorica 0–1 3–0
Shkëndija   4–2   HJK 3–1 1–1
Trenčín   1–3   Bnei Yehuda 1–1 0–2
Osijek   3–2   Luzern 2–0 1–2
Notes
  1. ^ a b c
    Thứ tự sân nhà sân khách thay đổi sau bốc thăm.

Vòng loại 3

sửa

Lượt đi diễn ra vào ngày 27 July, và còn lượt về diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 8 năm 2017.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
PSV Eindhoven   0–2   Osijek 0–1 0–1
Trakai   2–4   Shkëndija 2–1 0–3
Krasnodar   5–2   Lyngby 2–1 3–1
Sturm Graz   2–3   Fenerbahçe 1–2 1–1
Panathinaikos   3–1   Gabala 1–0 2–1
Mladá Boleslav   3–3 (2–4 p)   Skënderbeu Korçë 2–1 1–2 (s.h.p.)
Austria Wien   2–1   AEL Limassol 0–0 2–1
Dinamo Zagreb   2–1   Odd 2–1 0–0
Dinamo București   1–4   Athletic Bilbao 1–1 0–3
Olimpik Donetsk   1–3   PAOK 1–1 0–2
Arka Gdynia   4–4 (a)   Midtjylland 3–2 1–2
Östersund   3–1   Fola Esch 1–0 2–1
Bordeaux   2–2 (a)   Videoton 2–1 0–1
Maccabi Tel Aviv   2–0   Panionios 1–0 1–0
Utrecht   2–2 (a)   Lech Poznań 0–0 2–2
CS U Craiova   0–3   Milan 0–1 0–2
Brøndby   0–2   Hajduk Split 0–0 0–2
Gent   2–4   Rheindorf Altach 1–1 1–3
Astra Giurgiu   0–1   FC Oleksandriya 0–0 0–1
Everton   2–0   Ružomberok 1–0 1–0
Aberdeen   2–3   Apollon Limassol 2–1 0–2
Red Star Belgrade   3–0   Sparta Prague 2–0 1–0
Botev Plovdiv   0–2   Marítimo 0–0 0–2
Bnei Yehuda   1–2[C]   Zenit Saint Petersburg 0–2 1–0
Marseille   4–2   Oostende 4–2 0–0
SC Freiburg   1–2   Domžale 1–0 0–2
AEK Larnaca   3–1   Dinamo Minsk 2–0 1–1
AIK   2–3   Braga 1–1 1–2 (s.h.p.)
Sūduva Marijampolė   4–1   Sion 3–0 1–1
Ghi chú
  1. ^
    Thứ tự sân nhà sân khách thay đổi sau bốc thăm.

Play-off

sửa

Lượt đi diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 8, và còn lượt về diễn ra vào ngày 24 tháng 8 năm 2017.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Milan   7–0[D]   Shkëndija 6–0 1–0
Osijek   2–2 (a)   Austria Wien 1–2 1–0
Krasnodar   4–4 (a)[D]   Red Star Belgrade 3–2 1–2
Club Brugge   0–3   AEK Athens 0–0 0–3
Marítimo   1–3   Dynamo Kyiv 0–0 1–3
Panathinaikos   2–4   Athletic Bilbao 2–3 0–1
Apollon Limassol   4–3   Midtjylland 3–2 1–1
FH   3–5   Braga 1–2 2–3
Everton   3–1   Hajduk Split 2–0 1–1
Viitorul Constanța   1–7   Red Bull Salzburg 1–3 0–4
Vardar   4–1   Fenerbahçe 2–0 2–1
Ajax   2–4   Rosenborg 0–1 2–3
Rheindorf Altach   2–3   Maccabi Tel Aviv 0–1 2–2
BATE Borisov   3–2   FC Oleksandriya 1–1 2–1
Dinamo Zagreb   1–1 (a)   Skënderbeu Korçë 1–1 0–0
Ludogorets Razgrad   2–0   Sūduva Marijampolė 2–0 0–0
Domžale   1–4   Marseille 1–1 0–3
Partizan   4–0   Videoton 0–0 4–0
Utrecht   1–2   Zenit Saint Petersburg 1–0 0–2 (a.e.t.)
Legia Warsaw   1–1 (a)   Sheriff Tiraspol 1–1 0–0
Viktoria Plzeň   3–1   AEK Larnaca 3–1 0–0
PAOK   3–3 (a)   Östersund 3–1 0–2
Ghi chú
  1. ^ a b
    Thứ tự sân nhà sân khách thay đổi sau bốc thăm.

Vòng bảng

sửa
Vị trí của teams of the 2017–18 UEFA Europa League group stage.
  Red: Group A;   Yellow: Group B;   Green: Group C;   Dark Green: Group D;
  Purple: Group E;   Pink: Group F;   Blue: Group G;   Orange: Group H;
  Brown: Group I;   Deep pink: Group J;   Cyan: Group K;   Spring green: Group L.

The draw for the group stage was held on ngày 25 tháng 8 năm 2017, 13:00 CEST, at the Grimaldi Forum in Monaco.[15] The 48 teams were drawn into twelve groups of four, with the restriction that teams from the same association cannot be drawn against each other. For the draw, the teams were seeded into four pots based on their 2017 UEFA club coefficients.[16][17][18]

In each group, teams played against each other home-and-away in a round-robin format. The group winners and runners-up advanced to the round of 32, where they were joined by the eight third-placed teams of the 2017–18 UEFA Champions League group stage. The matchdays were 14 September, 28 September, 19 October, 2 November, 23 November, and ngày 7 tháng 12 năm 2017.

A total of 29 national associations were represented in the group stage. Arsenal, Atalanta, Fastav Zlín, 1899 Hoffenheim, İstanbul Başakşehir, 1. FC Köln, Lugano, Milan, Östersund, Real Sociedad, Red Star Belgrade, VardarVitesse made their debut appearances in the UEFA Europa League group stage (although Milan and Red Star Belgrade had appeared in the UEFA Cup group stage). Vardar were the first team from Macedonia to play in either the Champions League or Europa League group stage.[19]

Bảng A

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự VIL AST SLP MTA
1   Villarreal 6 3 2 1 10 6 4 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–1 2–2 0–1
2   Astana 6 3 1 2 10 7 3 10 2–3 1–1 4–0
3   Slavia Prague 6 2 2 2 6 6 0 8 0–2 0–1 1–0
4   Maccabi Tel Aviv 6 1 1 4 1 8 −7 4 0–0 0–1 0–2
Nguồn: UEFA

Bảng B

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DKV PAR YB SKE
1   Dynamo Kyiv 6 4 1 1 15 9 6 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–1 2–2 3–1
2   Partizan 6 2 2 2 8 9 −1 8 2–3 2–1 2–0
3   Young Boys 6 1 3 2 7 8 −1 6 0–1 1–1 2–1
4   Skënderbeu Korçë 6 1 2 3 6 10 −4 5 3–2 0–0 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng C

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BRA LUD IBS HOF
1   Braga 6 3 1 2 9 8 1 10 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–2 2–1 3–1
2   Ludogorets Razgrad 6 2 3 1 7 5 2 9 1–1 1–2 2–1
3   İstanbul Başakşehir 6 2 2 2 7 8 −1 8 2–1 0–0 1–1
4   1899 Hoffenheim 6 1 2 3 8 10 −2 5 1–2 1–1 3–1
Nguồn: UEFA

Bảng D

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự MIL AEK RJK AW
1   Milan 6 3 2 1 13 6 7 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–0 3–2 5–1
2   AEK Athens 6 1 5 0 6 5 1 8 0–0 2–2 2–2
3   Rijeka 6 2 1 3 11 12 −1 7 2–0 1–2 1–4
4   Austria Wien 6 1 2 3 9 16 −7 5 1–5 0–0 1–3
Nguồn: UEFA

Bảng E

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ATA LYO EVE APL
1   Atalanta 6 4 2 0 14 4 10 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 3–0 3–1
2   Lyon 6 3 2 1 11 4 7 11 1–1 3–0 4–0
3   Everton 6 1 1 4 7 15 −8 4 1–5 1–2 2–2
4   Apollon Limassol 6 0 3 3 5 14 −9 3 1–1 1–1 0–3
Nguồn: UEFA

Bảng F

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự LOM KOB SHE ZLI
1   Lokomotiv Moscow 6 3 2 1 9 4 5 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–1 1–2 3–0
2   Copenhagen 6 2 3 1 7 3 4 9[a] 0–0 2–0 3–0
3   Sheriff Tiraspol 6 2 3 1 4 4 0 9[a] 1–1 0–0 1–0
4   Fastav Zlín 6 0 2 4 1 10 −9 2 0–2 1–1 0–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Đối đầu: Sheriff Tiraspol 0–0 Copenhagen, Copenhagen 2–0 Sheriff Tiraspol.

Bảng G

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự PLZ FCSB LUG HBS
1   Viktoria Plzeň 6 4 0 2 13 8 5 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 4–1 3–1
2   FCSB 6 3 1 2 9 7 2 10 3–0 1–2 1–1
3   Lugano 6 3 0 3 9 11 −2 9 3–2 1–2 1–0
4   Hapoel Be'er Sheva 6 1 1 4 5 10 −5 4 0–2 1–2 2–1
Nguồn: UEFA

Bảng H

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ARS ZVE KLN BATE
1   Arsenal 6 4 1 1 14 4 10 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–0 3–1 6–0
2   Sao Đỏ Beograd 6 2 3 1 3 2 1 9 0–1 1–0 1–1
3   1. FC Köln 6 2 0 4 7 8 −1 6 1–0 0–1 5–2
4   BATE Borisov 6 1 2 3 6 16 −10 5 2–4 0–0 1–0
Nguồn: UEFA

Bảng I

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự SAL MAR KON VSC
1   Red Bull Salzburg 6 3 3 0 7 1 6 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 0–0 3–0
2   Marseille 6 2 2 2 4 4 0 8 0–0 1–0 2–1
3   Konyaspor 6 1 3 2 4 6 −2 6 0–2 1–1 2–1
4   Vitória de Guimarães 6 1 2 3 5 9 −4 5 1–1 1–0 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng J

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ATH OST ZOR HRT
1   Athletic Bilbao 6 3 2 1 8 5 3 11[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 0–1 3–2
2   Östersund 6 3 2 1 8 4 4 11[a] 2–2 2–0 1–0
3   Zorya Luhansk 6 2 0 4 3 9 −6 6 0–2 0–2 2–1
4   Hertha BSC 6 1 2 3 6 7 −1 5 0–0 1–1 2–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Đối đầu: Östersund 2–2 Athletic Bilbao, Athletic Bilbao 1–0 Östersund.

Bảng K

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự LAZ NCE ZUL VIT
1   Lazio 6 4 1 1 12 7 5 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 2–0 1–1
2   Nice 6 3 0 3 12 7 5 9 1–3 3–1 3–0
3   Zulte Waregem 6 2 1 3 8 13 −5 7 3–2 1–5 1–1
4   Vitesse 6 1 2 3 5 10 −5 5 2–3 1–0 0–2
Nguồn: UEFA

Bảng L

sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ZEN RS ROS VRD
1   Zenit Sankt Peterburg 6 5 1 0 17 5 12 16 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–1 3–1 2–1
2   Real Sociedad 6 4 0 2 16 6 10 12 1–3 4–0 3–0
3   Rosenborg 6 1 2 3 6 11 −5 5 1–1 0–1 3–1
4   Vardar 6 0 1 5 3 20 −17 1 0–5 0–6 1–1
Nguồn: UEFA

Vòng đấu loại trực tiếp

sửa

Bảng đấu

sửa
Vòng 32 đội   Vòng 16 đội   Tứ kết   Bán kết
   Napoli 1 2 3  
   RB Leipzig (a) 3 0 3        RB Leipzig 2 1 3  
   Celtic 1 0 1      Zenit Saint Petersburg 1 1 2  
   Zenit Saint Petersburg 0 3 3          RB Leipzig 1 2 3  
   Marseille 3 0 3          Marseille 0 5 5  
   Braga 0 1 1        Marseille 3 2 5
   Spartak Moscow 1 2 3      Athletic Bilbao 1 1 2  
   Athletic Bilbao 3 1 4          Marseille (s.h.p.) 2 1 3  
   FCSB 1 1 2          Red Bull Salzburg 0 2 2  
   Lazio 0 5 5        Lazio 2 2 4  
   AEK Athens 1 0 1      Dynamo Kyiv 2 0 2  
   Dynamo Kyiv (a) 1 0 1          Lazio 4 1 5
   Borussia Dortmund 3 1 4          Red Bull Salzburg 2 4 6     Chung kết
(16 tháng 5 – Lyon)
   Atalanta 2 1 3        Borussia Dortmund 1 0 1
   Real Sociedad 2 1 3      Red Bull Salzburg 2 0 2  
   Red Bull Salzburg 2 2 4        Marseille 0
   Ludogorets Razgrad 0 0 0        Atlético Madrid 3  
   Milan 3 1 4        Milan 0 1 1  
   Östersund 0 2 2      Arsenal 2 3 5  
   Arsenal 3 1 4          Arsenal 4 2 6  
   Red Star Belgrade 0 0 0          CSKA Moscow 1 2 3  
   CSKA Moscow 0 1 1        CSKA Moscow (a) 0 3 3
   Lyon 3 1 4      Lyon 1 2 3  
   Villarreal 1 0 1          Arsenal 1 0 1
   Copenhagen 1 0 1          Atlético Madrid 1 1 2  
   Atlético Madrid 4 1 5        Atlético Madrid 3 5 8  
   Nice 2 0 2      Lokomotiv Moscow 0 1 1  
   Lokomotiv Moscow 3 1 4          Atlético Madrid 2 0 2
   Astana 1 3 4          Sporting CP 0 1 1  
   Sporting CP 3 3 6        Sporting CP (s.h.p.) 2 1 3
   Partizan 1 0 1      Viktoria Plzeň 0 2 2  
   Viktoria Plzeň 1 2 3  

Vòng 32 đội

sửa

Lễ bốc thăm vòng 32 đội được tổ chức vào ngày 11 tháng 12 năm 2017, 13:00 CET.[21]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 13 và 15 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào ngày 21 và 22 tháng 2 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Borussia Dortmund   4–3   Atalanta 3–2 1–1
Nice   2–4   Lokomotiv Moscow 2–3 0–1
Copenhagen   1–5   Atlético Madrid 1–4 0–1
Spartak Moscow   3–4   Athletic Bilbao 1–3 2–1
AEK Athens   1–1 (a)   Dynamo Kyiv 1–1 0–0
Celtic   1–3   Zenit Saint Petersburg 1–0 0–3
Napoli   3–3 (a)   RB Leipzig 1–3 2–0
Red Star Belgrade   0–1   CSKA Moscow 0–0 0–1
Lyon   4–1   Villarreal 3–1 1–0
Real Sociedad   3–4   Red Bull Salzburg 2–2 1–2
Partizan   1–3   Viktoria Plzeň 1–1 0–2
FCSB   2–5   Lazio 1–0 1–5
Ludogorets Razgrad   0–4   Milan 0–3 0–1
Astana   4–6   Sporting CP 1–3 3–3
Östersund   2–4   Arsenal 0–3 2–1
Marseille   3–1   Braga 3–0 0–1

Vòng 16 đội

sửa

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 23 tháng 2 năm 2018, lúc 13:00 CET.[22]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 8 tháng 3, và lượt về được diễn ra vào ngày 15 tháng 3 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Lazio   4–2   Dynamo Kyiv 2–2 2–0
RB Leipzig   3–2   Zenit Saint Petersburg 2–1 1–1
Atlético Madrid   8–1   Lokomotiv Moscow 3–0 5–1
CSKA Moscow   3–3 (a)   Lyon 0–1 3–2
Marseille   5–2   Athletic Bilbao 3–1 2–1
Sporting CP   3–2   Viktoria Plzeň 2–0 1–2 (s.h.p.)
Borussia Dortmund   1–2   Red Bull Salzburg 1–2 0–0
Milan   1–5   Arsenal 0–2 1–3

Tứ kết

sửa

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 16 tháng 3 năm 2018, lúc 13:00 CET.[23]

Lần đầu tiên kể từ Cúp UEFA 2004-05, cả tám đội ở vòng đấu này đại diện cho 8 quốc gia liên đoàn khác nhau[24]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 5 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 12 tháng 4 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
RB Leipzig   3–5   Marseille 1–0 2–5
Arsenal   6–3   CSKA Moscow 4–1 2–2
Atlético Madrid   2–1   Sporting CP 2–0 0–1
Lazio   5–6   Red Bull Salzburg 4–2 1–4

Bán kết

sửa

Lễ bốc thăm vòng bán kết được tổ chức vào ngày 12 tháng 4 năm 2018, lúc 12:00 CEST.[25]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 26 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 3 tháng 5 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Marseille   3–2   Red Bull Salzburg 2–0 1–2 (s.h.p.)
Arsenal   1–2   Atlético Madrid 1–1 0–1

Chung kết

sửa

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động Parc Olympique LyonnaisDécines-Charpieu vào ngày 16 tháng 5 năm 2018. Đội "chủ nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung diễn ra sau lễ bốc thăm vòng bán kết.

Marseille  0–3  Atlético Madrid
Chi tiết

Thống kê

sửa

Thống kê này không tính các trận vòng loại và play-off.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

sửa
Hạng Cầu thủ Đội Số bàn thắng Số phút đã chơi
1   Ciro Immobile   Lazio 8 582
  Aritz Aduriz   Athletic Bilbao 801
3   Júnior Moraes   Dynamo Kyiv 7 742
4   Mario Balotelli   Nice 6 528
  Antoine Griezmann   Atlético Madrid 631
  Aleksandr Kokorin   Zenit Saint Petersburg 698
  André Silva   Milan 722
  Emiliano Rigoni   Zenit Saint Petersburg 775
  Manuel Fernandes   Lokomotiv Moscow 900
10   Harlem Gnohéré   FCSB 5 344
  Willian José   Real Sociedad 384
  Patrick Twumasi   Astana 717
  Valon Berisha   Red Bull Salzburg 1138
  Moanes Dabour   Red Bull Salzburg 1286

Nguồn:[27]

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu

sửa
Hạng Cầu thủ Đội Số pha kiến tạo Số phút đã chơi
1   Dimitri Payet   Marseille 7 811
2   Sergio Canales   Real Sociedad 6 557
3   Luis Alberto   Lazio 5 644
  Stefan Lainer   Red Bull Salzburg 1290
5   Theo Walcott   Arsenal 4 424
  Xabi Prieto   Real Sociedad 483
  Raphael Holzhauser   Austria Wien 536
  Bruno Fernandes   Sporting CP 567
  Mesut Özil   Arsenal 609
  Hakan Çalhanoğlu   Milan 613
  Aleksei Miranchuk   Lokomotiv Moscow 784

Nguồn:[28]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải

sửa

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 18 cầu thủ vào danh sách đội hình xuất sắc nhất giải đấu.[29]

Vị trí Cầu thủ Đội
TM   Jan Oblak   Atlético Madrid
  Rui Patrício   Sporting CP
HV   Leonardo Bonucci   Milan
  Diego Godín   Atlético Madrid
  Stefan Lainer   Red Bull Salzburg
  Luiz Gustavo   Marseille
  Bouna Sarr   Marseille
TV   Bruno Fernandes   Sporting CP
  Naby Keïta   RB Leipzig
  Koke   Atlético Madrid
  Saúl Ñíguez   Atlético Madrid
  Gabi   Atlético Madrid
  Diadie Samassékou   Red Bull Salzburg
  Gelson Martins   Sporting CP
  Antoine Griezmann   Atlético Madrid
  Ciro Immobile   Lazio
  Dimitri Payet   Marseille
  Timo Werner   RB Leipzig

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

  1. ^ “Lyon to host 2018 UEFA Europa League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ “Preliminary Access List 2017/18” (PDF). Bert Kassies. RFEF.
  3. ^ “UEFA European Football Calendar 2017/2018”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “2017/18 Europa League match and draw calendar”. UEFA.com. ngày 11 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “Qualification for European Cup Football 2017/2018”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Who is in this season's UEFA Europa League?”. UEFA.com. ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ “УЕФА отхвърли молбата на БФС за участие на ЦСКА-София в евротурнирите”. Bulgarian Football Union. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “Решение СТК 01.06.2017 г”. Bulgarian Football Union. ngày 1 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ “Становище на СТК”. Bulgarian Football Union. ngày 2 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “CAS rejects request for interim measures in the arbitration PFC CSKA Sofia / UEFA” (PDF). Court of Arbitration for Sport. ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “Огромна изненада: УЕФА изкара ЦСКА-София и вкара Дунав в Европа”. sportal.bg. ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “FFK: Besa nuk do të përfitojë nga UEFA, paratë e Kupës së Kosovës i shkojnë Prishtinës”. almakos.com. ngày 30 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  13. ^ “Birkirkara FC denied UEFA license, Valletta FC to play Europa League”. Malta Today. ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ “Federaţia Română de Fotbal a decis cine poate juca la toamnă în cupele europene”. adevarul.ro. ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  15. ^ “Group stage draw”. UEFA.com.
  16. ^ “Club coefficients 2016/17”. UEFA.com.
  17. ^ “UEFA Team Ranking 2017”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  18. ^ “Seeding in the Europa League 2017/2018”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  19. ^ “Europa League group stage number crunching”. UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2017/18 Season” (PDF). UEFA.com. ngày 4 tháng 4 năm 2017.
  21. ^ “Round of 32 draw”. UEFA.com.
  22. ^ “Round of 16 draw”. UEFA.com.
  23. ^ “Quarter-final draw”. UEFA.com.
  24. ^ “Teams from 8 countries to participate in Europa League quarter-final”. mediamax sport. ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
  25. ^ “Semi-final and final draws”. UEFA.com.
  26. ^ “Full Time Summary Final – Marseille v Atlético Madrid” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  27. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  28. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals (Assists)”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  29. ^ “UEFA Europa League Squad of the 2017/18 Season”. UEFA.com. ngày 17 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

sửa