Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hà Lan

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hà Lan (tiếng Hà Lan: Nederlands vrouwenvoetbalelftal) là đội tuyển đại diện Hà Lan tham dự các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lí bởi Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan (KNVB), một thành viên của UEFAFIFA.

Hà Lan
Biệt danhOranje (Da cam)
Leeuwinne (Sư tử cái) [1]
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan
(Koninklijke Nederlandse Voetbalbond)
Liên đoàn châu lụcUEFA (Châu Âu)
Huấn luyện viên trưởngAndries Jonker
Đội trưởngSherida Spitse
Thi đấu nhiều nhấtSherida Spitse (235)
Ghi bàn nhiều nhấtVivianne Miedema (96)
Mã FIFANED
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 8 Giữ nguyên (24 tháng 3 năm 2023)[2]
Cao nhất3 (tháng 7 năm 2019)
Thấp nhất20 (tháng 6 năm 2008)
Trận quốc tế đầu tiên
 Pháp 4–0 Hà Lan 
(Hazebrouck, Pháp; 17 tháng 4 năm 1971)
Trận thắng đậm nhất
 Hà Lan 15–0 Indonesia 
(Doetinchem, Hà Lan; 25 tháng 10 năm 2024)
Trận thua đậm nhất
 Thụy Điển 7–0 Hà Lan 
(Borås, Sweden; 26 tháng 9 năm 1981)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2015)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2019)
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2009)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2017)

Đội tuyển Hà Lan đã thi đấu tại UEFA Women's Euro năm 2009, 2013, 2022 và là nhà vô địch năm 2017. Đội tham dự World Cup lần đầu tiên năm 2015, đạt vị trí thứ mười ba. Vào năm 2019, đội giành vị trí á quân sau khi để thua 0–2 trong trận chung kết với Hoa Kỳ.

Biệt danh của đội tuyển là Oranje (Da cam) và Leeuwinnen (Sư tử cái). Mark Parsons là huấn luyện viên trưởng từ sau Thế vận hội Mùa hè 2020.[3] Đội hiên đang xếp thứ 5 thế giới theo bảng xếp hạng FIFA.[4]

Lịch sử

sửa

Vào ngày 17 tháng 4 năm 1971, đội tuyển Hà Lan đã chơi trận bóng đá quốc tế dành cho nữ đầu tiên được FIFA công nhận với Pháp.[5] Trận đấu diễn ra tại Hazebrouck, Pháp và dẫn đến thất bại 4–0 cho Hà Lan.[6]

Thành tích tại các giải đấu

sửa

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

sửa
Chủ nhà
và năm
Thành tích Pos Pld W D* L GF GA
1991 Không vượt qua vòng loại
1995
1999
2003
2007
2011
  2015 Vòng 2 13th 4 1 1 2 3 4
  2019 Á quân 2nd 7 6 0 1 11 5
   2023 Tứ kết 7th 5 3 1 1 12 3
Tổng cộng 3/9 1 lần á quân 16 10 2 4 26 12
* Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.

Thế vận hội Mùa hè

sửa
Chủ nhà
và năm
Thành tích Pos Pld W D* L GF GA
1996 Không vượt qua vòng loại
2000
2004
2008
2012
2016
  2020 Tứ kết 5th 4 2 2 0 23 10
Tổng cộng 1/7 4 2 2 0 23 10

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu

sửa
Chủ nhà
và năm
Thành tích Pos Pld W D* L GF GA
1984** Không vượt qua vòng loại
1987
1989
1991
1993
1995
1997
2001
2005
  2009 Bán kết 3rd 5 2 1 2 6 5
  2013 Vòng bảng 12th 3 0 1 2 0 2
  2017 Vô địch 1st 6 6 0 0 13 3
  2021 Tứ kết 5th 4 2 1 1 8 5
Tổng cộng 4/13 1 lần vô địch 18 10 3 5 27 15
* Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.
** Không có quốc gia đăng cai.

Cúp Algarve

sửa
Năm Thành tích Pld W D* L GF GA
1994 Không tham dự
1995 Hạng 5 4 1 1 2 3 5
1996 Không tham dự
1997 Hạng 5 4 2 0 2 2 5
1998 Hạng 6 4 1 0 3 4 11
1999 Không tham dự
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017 Hạng 5 4 3 0 1 7 5
2018 Vô địch 3 3 0 0 9 4
2019 Hạng 11 3 0 1 2 1 4
Tổng cộng 6/26 22 10 2 10 26 34
* Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.

Cầu thủ

sửa

Đội hình hiện tại

sửa

Đây là đội hình 23 cầu thủ được triệu tập World Cup nữ 2023.[7]

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Daphne van Domselaar 6 tháng 3, 2000 (24 tuổi) 19 0   Aston Villa
16 1TM Lize Kop 17 tháng 3, 1998 (26 tuổi) 7 0 Unattached
23 1TM Jacintha Weimar 11 tháng 6, 1998 (26 tuổi) 0 0   Feyenoord

2 2HV Lynn Wilms 3 tháng 10, 2000 (24 tuổi) 36 1   VfL Wolfsburg
3 2HV Stefanie van der Gragt 16 tháng 8, 1992 (32 tuổi) 107 14 Retired
4 2HV Aniek Nouwen 9 tháng 3, 1999 (25 tuổi) 43 2   Chelsea
5 2HV Merel van Dongen 11 tháng 2, 1993 (31 tuổi) 61 2   Atlético Madrid
15 2HV Caitlin Dijkstra 30 tháng 1, 1999 (25 tuổi) 13 1   Twente
18 2HV Kerstin Casparij 19 tháng 8, 2000 (24 tuổi) 27 0   Manchester City
20 2HV Dominique Janssen 17 tháng 1, 1995 (29 tuổi) 102 6   VfL Wolfsburg

6 3TV Jill Roord 22 tháng 4, 1997 (27 tuổi) 92 25   Manchester City
8 3TV Sherida Spitse (captain) 29 tháng 5, 1990 (34 tuổi) 221 44   Ajax
10 3TV Daniëlle van de Donk 5 tháng 8, 1991 (33 tuổi) 144 35   Lyon
12 3TV Jill Baijings 23 tháng 2, 2001 (23 tuổi) 8 0   Bayern Munich
14 3TV Jackie Groenen 17 tháng 12, 1994 (30 tuổi) 103 9   Paris Saint-Germain
17 3TV Victoria Pelova 3 tháng 6, 1999 (25 tuổi) 45 4   Arsenal
19 3TV Wieke Kaptein 29 tháng 8, 2005 (19 tuổi) 3 0   Twente
21 3TV Damaris Egurrola 26 tháng 8, 1999 (25 tuổi) 21 3   Lyon

7 4 Lineth Beerensteyn 11 tháng 10, 1996 (28 tuổi) 94 26   Juventus
9 4 Katja Snoeijs 31 tháng 8, 1996 (28 tuổi) 21 11   Everton
11 4 Lieke Martens 16 tháng 12, 1992 (32 tuổi) 150 60   Paris Saint-Germain
13 4 Renate Jansen 7 tháng 12, 1990 (34 tuổi) 57 4   Twente
22 4 Esmee Brugts 28 tháng 7, 2003 (21 tuổi) 22 6 Unattached

Triệu tập gần đây

sửa

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Barbara Lorsheyd 26 tháng 3, 1991 (33 tuổi) 1 0   ADO Den Haag 2023 FIFA Women's World Cup PRE

HV Kika van Es 11 tháng 10, 1991 (33 tuổi) 77 0 Retired 2023 FIFA Women's World Cup PRE
Alieke Tuin 24 tháng 1, 2001 (23 tuổi) 0 0   Fortuna Sittard 2023 FIFA Women's World Cup PRE
HV Lisa Doorn 8 tháng 12, 2000 (24 tuổi) 4 0   Ajax v.   Đan Mạch, 15 November 2022
HV Marisa Olislagers 9 tháng 9, 2000 (24 tuổi) 10 0   Twente v.   Na Uy, 10 October 2022

TV Sisca Folkertsma 21 tháng 5, 1997 (27 tuổi) 16 0   Feyenoord v.   Ba Lan, 11 April 2023
TV Kayleigh van Dooren 31 tháng 7, 1999 (25 tuổi) 4 0   Twente v.   Đan Mạch, 15 November 2022

Shanice van de Sanden 2 tháng 10, 1992 (32 tuổi) 95 21   Liverpool 2023 FIFA Women's World Cup PRE
Romée Leuchter 12 tháng 1, 2001 (23 tuổi) 11 2   Ajax 2023 FIFA Women's World Cup PRE
Fenna Kalma 21 tháng 12, 1999 (25 tuổi) 5 2   VfL Wolfsburg 2023 FIFA Women's World Cup PRE
Tiny Hoekstra 15 tháng 9, 1996 (28 tuổi) 0 0   Ajax 2023 FIFA Women's World Cup PRE
Vivianne Miedema 15 tháng 7, 1996 (28 tuổi) 115 95   Arsenal v.   Na Uy, 10 October 2022 INJ

INJ Rút lui vì chấn thương

Tham khảo

sửa
  1. ^ Women's football in the Netherlands Lưu trữ 2014-07-14 tại Wayback Machine, Royal Dutch Football Association. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ “MARK PARSONS NIEUWE BONDSCOACH ORANJELEEUWINNEN”. Oranje (bằng tiếng Hà Lan). ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ “Women's Ranking”. www.fifa.com (bằng tiếng Anh).
  5. ^ “The women's football World Cup is about to start. Here's the lowdown on the Oranje Lionesses – DutchNews.nl” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ “NEDERLANDS VROUWENELFTAL. htstorie” (bằng tiếng Hà Lan). www.onsoranje.nl. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ “Leeuwinnen met 23 speelsters in voorbereiding op Tsjechië en Japan”. www.onsoranje.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.