Bước tới nội dung

Monogatari (series)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Monogatari
Bìa light novel Bakemonogatari 1 phiên bản tiếng Việt với Senjōgahara Hitagi (trái) và Hachikuji Mayoi (phải)
物語
Thể loại
Light novel
Tác giảNisio Isin
Minh họaVofan
Nhà xuất bảnKodansha
Nhà xuất bản tiếng ViệtIPM
Nhà xuất bản khác
Ấn hiệuKodansha Box
Tạp chíMephisto (2005–2006)
Pandora
(2008)
Bessatsu
(2013)[5]
Đăng tải10 tháng 8 năm 2005nay
Số tập29 (danh sách tập)
Anime truyền hình
First Season
Đạo diễn
Sản xuất
  • Iwakami Atsuhiro
  • Kubota Mitsutoshi
  • Haryu Masayuki (#1–15)
  • Matsushita Takuya (#16–30)
Kịch bản
  • Tổng biên kịch:
  • Shaft[d]
  • Shinbō Akiyuki
  • Soạn thảo:
  • Kizawa Yukito
  • Nakamoto Muneo
Âm nhạcKōsaki Satoru
Hãng phimShaft
Cấp phép
Hanabee
Kênh gốcTokyo MX, MBS, TV Saitama, tvk, TV Aichi, Chiba TV, TVQ Kyushu, TVh, BS Japan
Phát sóng
2009–2012
  • Bakemonogatari:
    3 tháng 7 – 25 tháng 9 năm 2009 (TV)
    3 tháng 11 năm 2009 – 25 tháng 6 năm 2010 (ONA)
    Nisemonogatari:
    8 tháng 1 – 18 tháng 3 năm 2012
    Nekomonogatari (Kuro):
    31 tháng 12 năm 2012
Số tập30 (danh sách tập)

Các phần truyện trong First Season:

  1. Bakemonogatari (15 tập)
  2. Nisemonogatari (11 tập)
  3. Nekomonogatari (Kuro) (4 tập)
Anime truyền hình
Second Season
Đạo diễn
Sản xuất
  • Iwakami Atsuhiro
  • Kubota Mitsutoshi
  • Matsushita Takuya
Kịch bản
  • Tổng biên kịch:
  • Shaft[d]
  • Shinbō Akiyuki
  • Soạn thảo:
  • Kizawa Yukito
  • Nakamoto Muneo
Âm nhạc
  • Kōsaki Satoru (#1–23)
  • Haneoka Kei (#24–28)
Hãng phimShaft
Cấp phép
Hanabee
Aniplex of America
MVM Films
Kênh gốcTokyo MX, MBS, TV Saitama, tvk, TV Aichi, Chiba TV, TVQ Kyushu, TVh, Tochigi TV, GTV, BS11
Phát sóng
2013–2014
  • Nekomonogatari (Shiro):
    7 tháng 7 – 4 tháng 8 năm 2013
    Kabukimonogatari:
    18 tháng 8 – 8 tháng 9 năm 2013
    Otorimonogatari:
    22 tháng 9 – 13 tháng 10 năm 2013
    Onimonogatari:
    27 tháng 10 – 17 tháng 11 năm 2013
    Koimonogatari:
    24 tháng 11 – 29 tháng 12 năm 2013
    Hanamonogatari:
    16 tháng 8 năm 2014
Số tập28 (danh sách tập)

Các phần truyện trong Second Season:

  1. Nekomonogatari (Shiro) (5 tập)
  2. Kabukimonogatari (4 tập)
  3. Hanamonogatari (5 tập)
  4. Otorimonogatari (4 tập)
  5. Onimonogatari (4 tập)
  6. Koimonogatari (6 tập)
Anime truyền hình
Final Season
Đạo diễn
  • Shinbō Akiyuki[i]
  • Itamura Tomoyuki (#1–36)[j]
Sản xuất
  • Matsushita Takuya
  • Iwakami Atsuhiro (#1–36)
  • Kubota Mitsutoshi (#1–36)
  • Ishikawa Tatsuya (#37–42)
  • Sōmiya Kazuki (#37–42)
  • Yunoguchi Tomoki (#37–42)
Kịch bản
  • Tổng biên kịch:
  • Shaft[d]
  • Shinbō Akiyuki
  • Soạn thảo:
  • Kizawa Yukito
  • Nakamoto Muneo
Âm nhạc
  • Haneoka Kei (#1–17, 29–42)
  • Kōsaki Satoru (#18–28)
Hãng phimShaft
Cấp phép
Hanabee
Aniplex of America
MVM Films
Kênh gốcTokyo MX, MBS, TV Saitama, tvk, TV Aichi, Chiba TV, TVQ Kyushu, TVh, Tochigi TV, GTV, BS11
Phát sóng
2014–2019
  • Tsukimonogatari:
    31 tháng 12 năm 2014
    Owarimonogatari I:
    3 tháng 10 – 19 tháng 12 năm 2015
    Koyomimonogatari:
    10 tháng 1 – 27 tháng 3 năm 2016 (ONA)
    Owarimonogatari II:
    12 tháng 8 – 13 tháng 8 năm 2017
    Zoku Owarimonogatari:
    18 tháng 5 – 22 tháng 6 năm 2019
Số tập42 (danh sách tập)

Các phần truyện trong Final Season:

  1. Tsukimonogatari (4 tập)
  2. Owarimonogatari I (13 tập)
  3. Koyomimonogatari (12 tập)
  4. Owarimonogatari II (7 tập)
  5. Zoku Owarimonogatari (6 tập)
ONA
Off & Monster Season
Đạo diễn
  • Shinbō Akiyuki[k]
  • Yoshizawa Midori
Sản xuất
  • Yodo Akiko
  • Ishikawa Tatsuya
  • Shioya Yoshiyuki
  • Nishibe Maho
Kịch bản
  • Tổng biên kịch:
  • Shaft[d]
  • Shinbō Akiyuki
  • Soạn thảo:
  • Ōshima Miku
Âm nhạc
  • Kōsaki Satoru (#1–6)
  • Miyazono Yuria (#6.5)
  • Haneoka Kei (#7–14)
Hãng phimShaft
Cấp phépCrunchyroll
Phát hành
2024 – nay
  • Orokamonogatari:
    6 tháng 7 năm 2024 – nay
    ("Tsukihi Undo")
    Nademonogatari:
    13 tháng 7 – 10 tháng 8 năm 2024
    Wazamonogatari:
    17 tháng 8 năm 2024 ("Tuyệt sắc Công chúa")
    24–31 tháng 8 năm 2024 ("Acerola Bon Appétit")
    Shinobumonogatari:
    14 tháng 9 – 19 tháng 10 năm 2024
Số tập14 (danh sách tập)
Phương tiện liên quan
icon Cổng thông tin Anime và manga

Monogatari (〈物語〉シリーズ) là một series light novel do Nisio Isin sáng tác và Vofan minh họa. Cốt truyện xoay quanh Araragi Koyomi, một nam sinh cuối cấp ba đã may mắn sống sót sau khi bị ma cà rồng tấn công. Từ đó anh liên tục bị cuốn vào những rắc rối liên quan đến quái dị, ám linh, thần thánh và các hiện tượng siêu nhiên khác. Những sự kiện này gắn liền với các cô gái xung quanh Araragi và thường đóng vai trò là hình tượng đại diện cho những vấn đề tâm lý phức tạp của họ. Kể từ tháng 11 năm 2006, Kodansha đã xuất bản 29 tập của tác phẩm dưới ấn hiệu Kodansha Box. Tại Việt Nam, bộ tiểu thuyết được phát hành bởi IPM. Tất cả phần truyện trong series đều có hậu tố -monogatari (物語).

Shaft đã thực hiện các bản chuyển thể anime của series Monogatari từ năm 2009. Mùa anime đầu tiên bao gồm 30 tập phim, được phát sóng tại Nhật Bản từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 12 năm 2012. Mùa thứ hai bao gồm 28 tập phim, được phát sóng từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2013, và mùa thứ ba, bao gồm 42 tập phim, được phát sóng từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 6 năm 2019. Bộ ba phim anime điện ảnh tiền truyện Kizumonogatari đã được công chiếu vào năm 2016 và 2017. Anime chuyển thể từ các tiểu thuyết thuộc "Off Season" và "Monster Season" đã được lên sóng từ tháng 7 năm 2024. Một bản chuyển thể manga do Oh! great minh họa mang tên Bakemonogatari đã được đăng dài kỳ trên tạp chí Weekly Shōnen Magazine của Kodansha từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 3 năm 2023.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Sắp đặt

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết nhân vật nữ đều sở hữu một vật tượng trưng cho quái dị họ đối mặt như dập ghim của Senjōgahara (càng cua), cặp sách của Hachikuji (vỏ ốc sên), cánh tay của Kanbaru (tay khỉ), mũ và áo khoác của Sengoku (đầu và da rắn), và bộ đồ thể thao đen vàng của Karen (màu sắc của ong). Mặc dù có kết hợp các yếu tố kỳ ảo, kinh dị và hành động nhưng series chủ yếu tập trung vào những mối quan hệ và cuộc đối thoại giữa các nhân vật, vốn lồng ghép nhiều lối chơi chữkhiếu hài hước đặc trưng của Nisio Isin.

Tiền đề

[sửa | sửa mã nguồn]

Series Monogatari xoay quanh Araragi Koyomi, một nam sinh cuối cấp ba, anh đã khôi phục gần như toàn bộ phần người của mình sau khoảng thời gian ngắn hóa thành ma ca rồng trong kỳ nghỉ xuân. Một ngày nọ, Senjōgahara – cô bạn ẩn mình cùng lớp ngã khỏi cầu thang trường và rơi vào vòng tay Araragi. Anh ngạc nhiên khi nhận ra cô gần như không có trọng lượng, thách thức các định luật vật lý. Mặc dù bị cô đe dọa tránh xa khỏi mình, Araragi đã đề nghị giúp đỡ và giới thiệu cô với Oshino Meme – một ông chú trung niên lập dị sống trong trong một trường luyện thi bỏ hoang, ông là người đã giúp anh đảo ngược việc hóa ma cà rồng. Sau khi được Araragi giúp giải quyết vấn đề của mình, Senjōgahara đã tỏ tình với anh.

Khi câu chuyện tiếp tục tiến triển, Araragi nhận thấy bản thân liên quan đến những cô gái khác có điểm chung đều bị ảnh hưởng bởi "quái dị" (怪異 kaii?, n.đ. "điều dị thường"): một cô bé tên Hachikuji Mayoi; đàn em Kanbaru Suruga; Sengoku Nadeko, một người bạn của các em gái anh; lớp trưởng Hanekawa Tsubasa; và hai người em gái Karen và Tsukihi. Để đối phó với các quái dị mà sự tồn tại của chúng vốn liên kết mật thiết với cảm xúc con người và thường có hình dạng tượng trưng bởi động vật, Araragi dựa vào sự chỉ dẫn về các hiện tượng siêu nhiên từ Oshino và sau này, từ Shinobu, ma cà rồng tóc vàng mạnh mẽ một thời từng tấn công anh và sau đó trở thành hình hài một bé gái tám tuổi.

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Với việc series Zaregoto, tác phẩm trước đó của Nisio Isin, được chấp nhận là một light novel, ông đã quyết định sáng tác truyện ngắn đầu tiên của Monogatari, "Hitagi Crab", bằng một cách tiếp cận chính quy hơn.[6]:43 Việc này không phải một bước chuyển đơn giản từ light novel sang văn học chính quy, mà là một thử nghiệm để xem ông có thể viết một light novel mà không cần minh họa hay không.[6]:43 Tuy nhiên, đến truyện thứ ba của series, "Suruga Monkey", một quyết định đã được đưa ra rằng minh họa sẽ được thêm vào khi xuất bản và ông đã điều chỉnh hướng tiếp cận của mình cho phù hợp.[6]:43 Ông đã đề cập rằng bầu không khí giữa KizumonogatariNisemonogatari khác nhau vì ông biết Nisemonogatari sẽ được chuyển thể thành anime.[6]:45

Phương tiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Light novel

[sửa | sửa mã nguồn]

Series Monogatari ban đầu được Nisio Isin viết dưới dạng một loạt truyện ngắn không có minh họa cho tạp chí văn học Mephisto của Kodansha.[7][8] Ba truyện đầu tiên đã được xuất bản trong các số tháng 9 năm 2005, tháng 1 năm 2006 và tháng 5 năm 2006 của tạp chí, và sau đó được tổng hợp trong một tập light novel tên Bakemonogatari (化物語? n.đ.'Quái Dị Truyện') vào ngày 2 tháng 11 năm 2006.[8] Tập Bakemonogatari thứ hai gồm hai chương mới được phát hành vào tháng 12 năm 2006.[9] Cả hai tập đều được xuất bản dưới ấn hiệu Kodansha Box và minh họa bởi họa sĩ người Đài Loan Vofan, người vẽ minh họa cho toàn bộ tác phẩm sau này.

Một tiền truyện của Bakemonogatari tên "Koyomi Vamp" (こよみヴァンプ Koyomi Vuanpu?) đã được xuất bản trong số tháng 2 năm 2008 của tạp chí Pandora. Sau đó truyện được phát hành trong một tập light novel tên Kizumonogatari (傷物語? "Thương Truyện") vào tháng 5 năm 2008.[10] Phần tiếp theo trong loạt truyện, Nisemonogatari (偽物語? "Giả Truyện"), được phát hành trong hai tập vào tháng 9 năm 2008 và tháng 6 năm 2009.[11][12] Tập Nekomonogatari (猫物語? "Miêu Truyện") đầu tiên với phụ đề Kuro (? "Đen") được phát hành vào tháng 7 năm 2010, bao gồm một tiền truyện khác của Bakemonogatari tên "Tsubasa Family" (つばさファミリー Tsubasa Famirī?).[13]

Loạt truyện thứ hai của Monogatari được gọi là "Second Season", phát hành từ năm 2010 đến 2011, đi sâu hơn vào mối quan hệ giữa Koyomi với mỗi nhân vật nữ. Tập Nekomonogatari thứ hai với phụ đề Shiro (? "Trắng") được phát hành vào tháng 10 năm 2010.[14] Năm truyện tiếp theo được xuất bản trong năm tập: Kabukimonogatari (傾物語? "Lệch Truyện") vào tháng 12 năm 2010,[15] Hanamonogatari (花物語? "Hoa Truyện") vào tháng 3 năm 2011,[16] Otorimonogatari (囮物語? "Mồi Truyện") vào tháng 6 năm 2011,[17] Onimonogatari (鬼物語? "Quỷ Truyện") vào tháng 9 năm 2011,[18]Koimonogatari (恋物語? "Luyến Truyện") vào tháng 11 năm 2011.[19]

Loạt truyện thứ ba của Monogatari được gọi là "Final Season", phát hành từ năm 2012 đến 2014, đào sâu hơn vào tiểu sử của nhân vật Oshino Ougi, người họ hàng giả tưởng của Oshino Meme. Có bốn truyện được xuất bản trong sáu tập: Tsukimonogatari (憑物語? "Hữu Truyện") vào tháng 9 năm 2012,[20] một bộ sưu tập 12 truyện ngắn tên Koyomimonogatari (暦物語? "Lịch Truyện") vào tháng 5 năm 2013,[21] ba tập của Owarimonogatari (終物語? "Kết Truyện") vào tháng 10 năm 2013, tháng 1 năm 2014, và tháng 4 năm 2014,[22][23][24]Zoku Owarimonogatari (続・終物語? "Kết Truyện・Tiếp Theo") vào tháng 9 năm 2014.[25]

Loạt truyện thứ tư của Monogatari được gọi là "Off Season", phát hành từ năm 2015 đến 2017, bao gồm những câu chuyện bên lề về nhiều nhân vật. Có bốn truyện được xuất bản trong bốn tập: Orokamonogatari (愚物語? "Ngốc Truyện") vào tháng 10 năm 2015,[26] Wazamonogatari (業物語? "Nghiệp Truyện") vào tháng 1 năm 2016,[27] Nademonogatari (撫物語? "Nadeko Truyện") vào tháng 7 năm 2016,[28]Musubimonogatari (結物語? "Cuối Truyện") vào tháng 1 năm 2017.[29]

Loạt truyện thứ năm của Monogatari được gọi là "Monster Season", phát hành từ năm 2017 đến năm 2021, theo chân cuộc sống của Araragi khi anh đang là sinh viên đại học. Có sáu truyện được xuất bản trong sáu tập: Shinobumonogatari (忍物語? "Nhẫn Truyện") vào tháng 7 năm 2017,[30] Yoimonogatari (宵物語? "Đêm Truyện") vào tháng 6 năm 2018,[31] Amarimonogatari ( 余物語?, "Dư Truyện") vào tháng 4 năm 2019,[32] Ougimonogatari (扇物語? "Quạt Truyện") vào tháng 10 năm 2020,[33] và hai tập của Shinomonogatari (死物語? "Tử Truyện") vào tháng 8 năm 2021.[34][35]

Loạt truyện thứ sáu của Monogatari được gọi là "Family Season", bắt đầu phát hành từ năm 2023, nó theo chân câu chuyện của Araragi sau khi anh và Senjōgahara kết hôn. Tính tới hiện tại, chỉ có một tập đã được xuất bản: Ikusamonogatari (戦物語? "Chiến Truyện") vào tháng 5 năm 2023.[36]

Vertical giữ quyền phát hành bản tiếng Anh của bộ tiểu thuyết từ năm 2015.[37] Công ty mở màn loạt ấn phẩm bìa mềm của mình với Kizumonogatari vào ngày 15 tháng 12 năm 2015,[38] và sau đó phát hành tiểu thuyết Bakemonogatari trong ba tập: tập đầu tiên vào tháng 12 năm 2016, tập thứ hai vào tháng 2 năm 2017, và tập thứ ba vào tháng 4 năm 2017.[39] Đến tháng 12 năm 2020, các tiểu thuyết trong series tính đến Zoku Owarimonogati đã được dịch sang tiếng Anh.[40]

Vào năm 2017, IPM đã mua được bản quyền series light novel để phát hành tại Việt Nam.[41] Công ty đã phát hành Bakemonogatari trong ba tập với tập đầu tiên vào ngày 1 tháng 1 năm 2022.[42]

Kodansa đã bắt đầu phát hành phiên bản sách nói tiếng Nhật của toàn bộ series qua Audible từ ngày 17 tháng 2 năm 2021. Mỗi tiểu thuyết được diễn đọc bởi các diễn viên lồng tiếng của bản chuyển thể anime. Một tiểu thuyết được phát hành mỗi tháng cho đến ngày 16 tháng 6 năm 2023, cùng với tập Shinomonogatari thứ hai.[43][44]

Bản chuyển thể anime của Bakemonogatari đã được công bố vào tháng 4 năm 2008 và được phát sóng từ ngày 3 tháng 7 đến ngày 25 tháng 9 năm 2009 trên Tokyo MX.[45][46] Bộ anime gồm 15 tập được sản xuất bởi Shaft và được đạo diễn bởi Shinbō Akiyuki cùng với đạo diễn series Oishi Tatsuya. Công việc biên kịch chính được Shinbō và đội ngũ sản xuất của Shaft thực hiện dưới bút danh chung Tō Fuyashi,[47] thiết kế nhân vật bởi Watanabe Akio (dựa trên minh họa gốc của Vofan),[48] và kịch bản được soạn thảo bởi Kizawa Yukito cùng Nakamoto Muneo.[49] Kōsaki Satoru đảm nhận việc soạn nhạc cho anime.[48] 12 tập đầu được phát sóng trên truyền hình trong khi ba tập còn lại được phân phối trên website của anime từ ngày 3 tháng 11 năm 2009 đến ngày 25 tháng 6 năm 2010.[50] Tại Sakura-Con 2012, Aniplex of America đã thông báo sẽ phát hành Bakemonogatari ở Bắc Mỹ.[51] Toàn bộ 15 tập cùng phụ đề tiếng Anh đã được phát hành ở định dạng Blu-ray vào ngày 20 tháng 11 năm 2012.[52]

Bản chuyển thể anime dài 11 tập của Nisemonogatari được phát sóng từ ngày 8 tháng 1 đến ngày 18 tháng 3 năm 2012, thực hiện bởi cùng đội ngũ sản xuất của Bakemonogatari, nhưng với Itamura Tomoyuki thay thế Tatsuya Oishi ở vị trí đạo diễn. Bản chuyển thể anime dài bốn tập của Nekomonogatari (Kuro) (猫物語(黒)? "Miêu Truyện (Đen)") được phát sóng trong ngày 31 tháng 12 năm 2012.[53] Hai tập tổng hợp trên Blu-ray và DVD đã được phát hành vào ngày 6 tháng 3 năm 2013 và ngày 3 tháng 4 năm 2013.[53] Bộ anime truyền hình có tên Monogatari Series Second Season bao gồm năm trong sáu tiểu thuyết từ Nekomonogatari (Shiro) (猫物語(白)? "Miêu Truyện (Trắng)") tới Koimonogatari,[54] đã được phát sóng từ ngày 7 tháng 7 đến ngày 29 tháng 12 năm 2013.[55][56] Aniplex USA sau đó đã phát hành bản Blu-ray vào ngày 22 tháng 4 và ngày 24 tháng 6 năm 2014.[57] KabukimonogatariOnimonogatari được Tatsuwa NaoyukiYase Yuki đảm nhận ở vị trí đạo diễn series cho các phần truyện tương ứng dưới sự chỉ đạo của Itamura và Shinbō.[58] Năm tập của Second Season chuyển thể từ phần Hanamonogatari của bộ tiểu thuyết đã bị trì hoãn so với lịch phát sóng ban đầu vì các vấn đề khi sản xuất và sau đó được phát sóng trong ngày 16 tháng 8 năm 2014.[59]

Bản chuyển thể dài bốn tập từ tiểu thuyết đầu tiên trong loạt truyện thứ ba của series, Tsukimonogatari, được phát sóng trong ngày 31 tháng 12 năm 2014.[60] Bộ anime truyền hình dài 13 tập chuyển thể từ hai tiểu thuyết khác trong loạt truyện thứ ba của series có tên Owarimonogatari, được phát sóng từ ngày 3 tháng 10 đến ngày 19 tháng 12 năm 2015. Bộ ba phim anime chuyển thể từ tiểu thuyết tiền truyện Kizumonogatari đã được sản xuất với phần đầu tiên, Kizumonogatari I: Tekketsu-hen, ra mắt vào ngày 8 tháng 1 năm 2016,[61] phần thứ hai, Kizumonogatari II: Nekketsu-hen, ra mắt vào ngày 19 tháng 8 năm 2016,[62][63] phần thứ ba cũng là phần kết, Kizumonogatari III: Reiketsu-hen, ra mắt vào ngày 6 tháng 1 năm 2017.[64] Anime chuyển thể từ Koyomimonogatari có thể được tải xuống từ App StoreGoogle Play từ ngày 9 tháng 1 năm 2016.[65] Anime truyền hình dài bảy tập chuyển thể từ tập ba của tiểu thuyết Owarimonogatari được phát sóng vào ngày 12 và 13 tháng 8 năm 2017.[66][67] Bản chuyển thể của Zoku Owarimonogatari đã được công chiếu tại các rạp phim vào ngày 10 tháng 11 năm 2018[68] và sau đó được phát hành trong hai tập ở định dạng Blu-ray và DVD vào ngày 27 tháng 2 và ngày 27 tháng 3 năm 2019. Phim cũng được được phát sóng trên TV trong sáu tập từ ngày 18 tháng 5 đến ngày 22 tháng 6 năm 2019.[69]

Vào tháng 1 năm 2024, anime chuyển thể của Off SeasonMonster Season đã được công bố, với sự trở lại của tổng đạo diễn Shinbō Akiyuki, nhà thiết kế nhân vật Watanabe Akio và xưởng phim Shaft. Yoshizawa Midori đảm nhận vai trò đạo diễn và Ōshima Miku là nhà biên kịch.[70][71] Tập đầu tiên đã được phát sóng trên Abema vào ngày 6 tháng 7 năm 2024.[72] Crunchyroll đã cấp phép phát hành loạt phim.[73]

Bản chuyển thể anime không đi theo thứ tự của bộ tiểu thuyết. Kizumonogatari dự kiến sẽ được phát hành trong năm 2012[74] sau Bakemonogatari nhưng đã bị trì hoãn đến năm 2016 vì các vấn đề khi sản xuất.[75] Hanamonogatari dự kiến sẽ được chuyển thể theo đúng vị trí ban đầu trong tiểu thuyết,[75][76] nhưng đã bị hoãn lại và được phát sóng sau Monogatari Series Second Season.[77] Tuy nhiên, trong box set Blu-ray của Monogatari Series Second Season, Hanamonogatari được xếp ở phần thứ ba.[78] Koyomimonogatari ở bản tiểu thuyết được phát hành trước Owarimonogatari, nhưng trong bản anime nó được phát hành trên ứng dụng App StoreGoogle Play sau Kizumonogatari IOwarimonogatari.

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều ca khúc mở đầu được viết bởi Meg Rock, soạn bởi Kōsaki Satoru cùng Mito, và được thể hiện bởi chính diễn viên lồng tiếng của các nhân vật chính.[49] Ca khúc kết thúc của Bakemonogatari, "Kimi no Shiranai Monogatari" (君の知らない物語? n.đ. "Câu Chuyện Mà Cậu Không Biết"), do Supercell sản xuất và phát hành vào ngày 12 tháng 8 năm 2019, được thể hiện bởi giọng ca của Yanagi Nagi,[79] đã đạt vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng đĩa đơn của Oricon.[80] Ca khúc kết thúc của Nisemonogatari là "Naisho no Hanashi" (ナイショの話? n.đ. "Câu Chuyện Chưa Được Bật Mí") do ClariS thể hiện và được viết bởi Ryo của Supercell.[81] Ca khúc kết thúc của Nekomonogatari (Kuro) là "Kieru Daydream" (消えるdaydream? n.đ. "Giấc Mơ Tan Vỡ"), được viết bởi Kodama Saori, soạn bởi Kōsaki Satoru và thể hiện bởi Kawano Marina.[82] Monogatari Series Second Season có bốn ca khúc kết thúc: "Ai o Utae" (アイヲウタエ? n.đ. "Tớ Yêu Cậu"), do Jin (Shizen no Teki-P) sản xuất và Haruna Runa thể hiện cho Nekomonogatari (Shiro)Kabukimonogatari; "Sono Koe o Oboeteru" (その声を覚えてる? n.đ. "Giọng Nói Thân Thuộc Ấy") bởi Kawano cho OtorimonogatariOnimonogatari;[83] "snowdrop" bởi Haruna và Kawano cho Koimonogatari;[84] và "Hanaato -Shirushi-" (花痕 -shirushi-?) bởi Kawano cho Hanamonogatari. Monogatari Series Final Season có năm ca khúc kết thúc: "Border" bởi ClariS cho Tsukimonogatari, "Sayonara no Yukue" (さよならのゆくえ? n.đ. "Tương Lai Của Lời Biệt Ly") bởi Takigawa Alisa cho phần đầu của Owarimonogatari, "whiz" bởi TrySail cho Koyomimonogatari, "Shiori" bởi ClariS cho phần hai của Owarimonogatari, và "azure" bởi TrySail cho Zoku Owarimonogatari.[85] Ca khúc kết thúc của Monogatari Series Off & Monster Season là "Undead" do Yoasobi trình bày.[86][87]

Utamonogatari

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ sưu tập các ca khúc chủ đề có nhan đề Utamonogatari (歌物語 Utamonogatari?) được phát hành vào ngày 6 tháng 1 năm 2016 đã đạt vị trí số 1 trong bảng xếp hạng album hàng tuần của Oricon tại thời điểm đó với hơn 66.000 bản được bán ra.[88][89] Đây là bộ sưu tập ca khúc chủ đề anime thứ năm dẫn đầu bảng xếp hạng album hàng tuần của Oricon kể từ album One Piece Memorial Best năm 2010.[90] Bộ sưu tập cũng bán được hơn 100.000 bản và được Hiệp hội Ghi âm Nhật Bản chứng nhận là Đĩa Vàng.[91] Đĩa 1 gồm các ca khúc mở đầu và kết thúc của Monogatari First Season: Bakemonogatari, Nisemonogatari, và Nekomonogatari (Kuro). Đĩa 2 gồm các ca khúc mở đầu và kết thúc của Monogatari Second Season: Nekomonogatari (Shiro), Kabukimonogatari, Hanamonogatari, Otorimonogatari, Onimonogatari, và Koimonogatari.

Đĩa 1[92]
STTNhan đềThể hiệnThời lượng
1."staple stable"Saitō Chiwa4:33
2."Kaerimichi"Katō Emiri4:04
3."Ambivalent World"Sawashiro Miyuki4:15
4."Ren'ai Circulation" (恋愛サーキュレーション)Hanazawa Kana4:12
5."Sugar Sweet Nightmare"Horie Yui4:27
6."Kimi no Shiranai Monogatari" (君の知らない物語)Yanagi Nagi5:40
7."Futakotome" (二言目)Saitō Chiwa4:23
8."Marshmallow Justice"Kitamura Eri4:13
9."Platinum Disco" (白金ディスコ)Iguchi Yuka4:14
10."Naisho no Hanashi" (ナイショの話)ClariS4:19
11."perfect slumbers"Horie Yui4:26
12."Kieru daydream" (消えるdaydream)Kawano Marina4:38
Tổng thời lượng:53:24
Đĩa 2[92]
STTNhan đềThể hiệnThời lượng
1."chocolate insomnia"Horie Yui4:36
2."happy bite"Katō Emiri4:09
3."Ai o Utae" (アイヲウタエ)Haruna Luna4:09
4."the last day of my adolescence"Sawashiro Miyuki4:22
5."Hana Ato -shirushi-" (花痕 -shirushi-)Kawano Marina4:30
6."Mōsō♡Express" (もうそう♡えくすぷれす)Hanazawa Kana4:21
7."White Lies" 3:23
8."Sono Koe o Oboeteru" (その声を覚えてる)Kawano Marina4:06
9."fast love"Saitō Chiwa4:35
10."Kogarashi Sentiment" (木枯らしセンティメント)Saitō Chiwa và Miki Shin'ichirō4:35
11."snowdrop"Haruna Luna × Kawano Marina5:09
Tổng thời lượng:47:56

Utamonogatari 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ sưu tập các ca khúc chủ đề thứ hai có nhan đề Utamonogatari 2 (歌物語2 Utamonogatari 2?) được phát hành vào ngày 10 tháng 5 năm 2019 đã bán được hơn 16.000 bản trong tuần đầu tiên và đạt vị trí số 1 trong bảng xếp hạng album hàng tuần của Oricon.[88] Bộ sưu tập gồm các ca khúc mở đầu và kết thúc của Monogatari Final Season: Tsukimonogatari, Owarimonogatari III, và Zoku Owarimonogatari. Nó cũng bao gồm ca khúc kết thúc của Koyomimonogatari, hai ca khúc kết thúc của bộ ba phim điện ảnh Kizumonogatari và ca khúc mở đầu của trò chơi di động PucPuc.

Đĩa 1[93]
STTNhan đềThể hiệnThời lượng
1."Orange Mint" (オレンジミント)Hayami Saori4:34
2."border"ClariS4:26
3."decent black"Mizuhashi Kaori4:39
4."mathemagics"Inoue Marina4:04
5."Yūritsu Hōteishiki" (夕立方程式)Inoue Marina4:41
6."mein schatz" 4:04
7."Sayonara no Yukue" (さよならのゆくえ)Takigawa Alisa3:58
8."terminal terminal"Katō Emiri4:29
9."dreamy date drive"Saitō Chiwa4:42
10."dark cherry mystery"Mizuhashi Kaori3:51
11."SHIORI"ClariS4:11
12."07734"Kamiya Hiroshi3:46
13."azure"TrySail4:27
14."whiz"TrySail4:27
15."étoile et toi [édition le bleu]"Clémentine5:53
16."étoile et toi [édition le blanc]"Clémentine & Ainhoa5:58
17."wicked prince"princess à la mode3:57
Tổng thời lượng:76:07

Bản chuyển thể manga của series do Oh! great minh họa bắt đầu được đăng trên tạp chí Weekly Shōnen Magazine của Kodansha từ ngày 14 tháng 3 năm 2018.[94] Vertical bắt đầu phát hành manga ở khu vực Bắc Mỹ từ tháng 10 năm 2019.[95] Manga kết thúc vào ngày 15 tháng 3 năm 2023, tập tankōbon thứ 22 cũng là tập cuối được phát hành ở Nhật Bản vào ngày 17 tháng 5.[96]

Phương tiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Một drama CD có nhan đề Original Drama CD Hyakumonogatari (オリジナルドラマCD 佰物語 Orijinaru Dorama Shīdi Hyakumonogatari), theo tên trò chơi trong phòng Hyakumonogatari Kaidankai, đã được phát hành vào ngày 3 tháng 8 năm 2009. Kịch bản được viết bởi Nisio Isin và được đóng gói cùng với CD.[97] Một trò chơi visual novel trên PlayStation Portable có tên Bakemonogatari Portable (化物語 ポータブル?) do Bandai Namco Games phát triển đã được phát hành vào ngày 23 tháng 8 năm 2012.[98][99]

Good Smile Company đã sản xuất nhiều mô hình nendoroid nhỏ cho series và phát hành ở các bộ riêng biệt. Bộ đầu tiên gồm các nhân vật Araragi Koyomi, Senjōgahara Hitagi và Hanekawa Tsubasa.[100] Bộ thứ hai gồm Kanbaru Suruga, Hachikuji Mayoi và Sengoku Nadeko[101] và bộ thứ ba gồm chị em nhà Araragi, Karen và Tsukihi, cũng như Oshino Shinobu.[102] Công ty cũng sản xuất dòng mô hình riêng với tỉ lệ 1/8 của Senjōgahara Hitagi,[103] Kanbaru Suruga,[104] Sengoku Nadeko,[105] Hanekawa Tsubasa,[106] Hachikuji Mayoi,[107] Araragi Karen,[108] Araragi Tsukihi,[109][110] Oshino Shinobu,[111] Kiss-Shot Acerola-Orion Heart-Under-Blade (từ Kizumonogatari),[112] Sengoku Nadeko ở dạng Medusa,[113] và Ononoki Yotsugi.[114][115] Họ cũng làm mô hình figma của nhiều nhân vật: Araragi Koyomi,[116] Senjōgahara Hitagi,[117] Hachikuji Mayoi[118] Kanbaru Suruga,[119] Sengoku Nadeko,[120] và Hanekawa Tsubasa.[121] Công ty đã dự định sẽ sản xuất mô hình chị em nhà Araragi, Karen và Tsukihi. Các công ty như Alter, Bandai, Kotobukiya cũng đã sản xuất mô hình của một số nhân vật khác.

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Series light novel được xếp hạng sáu trong sách hướng dẫn light novel Kono Light Novel ga Sugoi! số năm 2009 do Takarajimasha xuất bản.[122] Sau đó series đã leo lên hạng hai trong số năm 2010,[123] và số năm 2017 ở hạng mục tankōbon.[124] Trong số năm 2019, ở hạng mục tankōbon, series được xếp hạng ba.[125] Trong số năm 2020, 10 light novel của thập niên qua đã được lộ diện, và series Monogatari đứng ở vị trí thứ 10.[126] Araragi Koyomi được xếp hạng sáu trong mục Nhân vật nam tuyệt vời nhất vào năm 2009,[122] hạng hai năm 2010,[123] hạng bảy năm 2011,[127] hạng ba năm 2012,[128] và hạng sáu năm 2013.[129] Trong khi đó Senjōgahara Hitagi được xếp hạng bảy trong mục Nhân vật nữ tuyệt vời nhất vào năm 2009,[122] hạng bốn năm 2010,[123] hạng tám năm 2011,[127] và hạng bảy năm 2012.[128]

Bản chuyển thể anime đã thắng hạng mục Giải thưởng đặc biệt của người dùng tại DEG Japan Awards/Blu-ray Prizes năm thứ hai.[130][131] Tổng cộng hơn một triệu bản DVD và BD của Bakemonogatari và Nisemonogatari đã được bán ra tính đến tháng 9 năm 2012.[132] Xuyên suốt 27 tập, series đã bán được hơn hai triệu bản DVD và BD tính đến tháng 10 năm 2015.[133] Tại Tokyo Anime Award tổ chức năm 2017, Bakemonogatari được bình chọn là anime hay nhất năm 2009.[134]

Liz Adler từ Comic Book Resources đánh giá tác phẩm là "một trong những series thú vị và khác thường nhất" ra mắt trong thập niên 2010 và tán dương Monogatarivì sự nổi trội "so với các series ma cà rồng siêu nhiên khác trong không gian anime". CBR nhận xét thêm rằng các nhân vật, âm nhạc, lời thoại, trải nghiệm, và hoạt ảnh đã để lại dấu ấn sâu sắc, trong khi tương tác giữa Araragi và các bé gái, Kanbaru Suruga là les, phụ nữ cần được cứu bởi đàn ông, sự tương đồng với anime harem, và fan service thì không.[135]

Barbara Greene trong bài viết "Haunted Psychologies: The Specter of Postmodern Trauma in Bakemonogatari" cho rằng series này đã phê phán văn hoá tiêu thụ của otaku và tính vật hoá cố hữu trong chủ nghĩa tư bản tiêu dùng, đồng thời phản ánh sự sụp đổ của cách dẫn truyện truyền thống trong thời kỳ hậu hiện đại qua lối kể chuyện và phong cách hình ảnh phi tuyến tính. Greene chỉ ra otaku bị cuốn hút bởi moe-kyara, những nhân vật được cách điệu hoá, cho phép họ tự luận ra những ý nghĩa của riêng mình, nhưng hoạt động tiêu thụ này cuối cùng lại kéo dài thêm vòng đau khổ luẩn quẩn vốn đã không có hồi kết. Bà kết luận Bakemonogatari miêu tả một thế giới nơi ý nghĩa được tạo dựng nhưng không bao giờ thật sự được thoả mãn, đóng vai trò là vừa là sản phẩm, vừa là lời bình luận về những tổn thương tâm lý của văn hoá tiêu thụ hậu hiện đại.[136]

Bài viết của Christopher Smith "The Text Inside Us: Text on Screen and the Intertextual Self in Bakemonogatari" phân tích cách mà anime Bakemonogatari sử dụng những đoạn văn bản ngắt cảnh trên màn hình để tạo ra hiệu quả gián cách, nhấn mạnh tính chất liên văn bản trong những dòng suy nghĩ, hồi ức và khao khát của các nhân vật. Thông qua việc sử dụng phép chính tả tiếng Nhật cổ và lồng văn bản sâu vào thể thức kể chuyện, bộ anime không chỉ làm nổi bật cách câu chuyện được xây dựng mà còn đặt chủ đề của tác phẩm vào trong bối cảnh lịch sử hiện đại của Nhật Bản. Smith lập luận rằng Bakemonogatari đóng vai trò như bài bàn luận tự phản chiếu về tính chủ quan trong thế giới hậu hiện đại, ngụ ý bản ngã không phải một cấu trúc biệt lập thật sự mà là một tạo vật liên văn bản được định hình bởi những ảnh hưởng xã hội cũng như lịch sử.[137]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Đạo diễn" (監督?) cho tập 1–26 (Bakemonogatari, Nisemonogatari), và "tổng đạo diễn" (総監督?) cho tập 27–30 (Nekomonogatari (Kuro)).
  2. ^ "Đạo diễn series" (シリーズディレクター?) cho Bakemonogatari.
  3. ^ "Đạo diễn series" cho tập 16–26 (Nisemonogatari), và "đạo diễn" cho tập 27–30 (Nekomonogatari (Kuro)).
  4. ^ a b c d Được ghi công dưới bút danh chung Tō Fuyashi (東富耶子 hoặc 東冨耶子?).
  5. ^ "Tổng đạo diễn".
  6. ^ "Đạo diễn".
  7. ^ "Đạo diễn series" cho Kabukimonogatari.
  8. ^ "Đạo diễn series" cho Koimonogatari.
  9. ^ "Tổng đạo diễn" cho tập 1–36 (Tsukimonogatari, Owarimonogatari, và Koyomimonogatari), và "đạo diễn" cho tập 37–42 (Zoku Owarimonogatari).
  10. ^ "Đạo diễn" cho Tsukimonogatari, Owarimonogatari, và Koyomimonogatari.
  11. ^ "Tổng đạo diễn".

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Komatsu, Mikikazu (5 tháng 2 năm 2019). “Monogatari Anime Series Website Starts Mysterious Countdown”. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ 〈物語〉シリーズのTカード第二弾が10/18より発行スタート. PR Times (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ “Bakemonogatari: Monster Tale”. Vertical, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ Creamer, Nick (7 tháng 8 năm 2015). “Monogatari is a Disaster”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ “西尾維新最新作『終物語』、別冊少年マガジン10月号に異例の先行掲載” [Tác phẩm mới nhất của Nisio Isin, Owarimonogatari, lần đầu tiên được đăng trên Bessatsu Shonen Magazine số tháng 10]. Oricon News. Oricon. 8 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ a b c d 活字倶楽部 [Katsuji Club] (bằng tiếng Nhật). 雑草社. 25 tháng 4 năm 2009.
  7. ^ Nisio, Isin (7 tháng 6 năm 2006). ザレゴトディクショナル 戯言シリーズ用語辞典 [Từ điển Zaregoto - Từ điển cho series Zaregoto] (bằng tiếng Nhật). Tokyo: Kodansha. tr. 267. ISBN 978-4-06-182489-8. OCLC 169959149.
  8. ^ a b “化物語(上)” [Bakemonogatari, tập 1]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ “化物語(下)” [Bakemonogatari, tập 2]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “傷物語” [Kizumonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ “偽物語(上)” [Nisemonogatari, tập 1]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  12. ^ “偽物語(下)” [Nisemonogatari, tập 2]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  13. ^ “猫物語 (黒)” [Nekomonogatari (Kuro)]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  14. ^ “猫物語 (白)” [Nekomonogatari (Shiro)]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  15. ^ “傾物語” [Kabukimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  16. ^ “花物語” [Hanamonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  17. ^ “囮物語” [Otorimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  18. ^ “鬼物語” [Onimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  19. ^ “恋物語” [Koimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  20. ^ “憑物語” [Tsukimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ “暦物語” [Koyomimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ “終物語 (上)” [Owarimonogatari, tập 1]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ “終物語 (中)” [Owarimonogatari, tập 2]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ “終物語 (下)” [Owarimonogatari, tập 3]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  25. ^ “続・終物語” [Zoku Owarimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ “愚物語” [Orokamonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  27. ^ “業物語” [Wazamonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  28. ^ “撫物語” [Nademonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  29. ^ “結物語” [Musubimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  30. ^ “忍物語” [Shinobumonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  31. ^ “宵物語” [Yoimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  32. ^ “余物語” [Amarimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  33. ^ “余物語” [Ougimonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  34. ^ 死物語 上 [Shinomonogatari (Jō)]. Rakuten Books (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  35. ^ 死物語 下 [Shinomonogatari (Ge)]. Rakuten Books (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  36. ^ “戦物語” [Ikusamonogatari]. Kodansha Book Club (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  37. ^ Loveridge, Lynzee (15 tháng 2 năm 2015). “Vertical Adds Kizumonogatari Novel, Seraph of the End Novels, Ninja Slayer Manga”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  38. ^ “KIZUMONOGATARI”. Kodansha Comics. Kodansha USA. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  39. ^ “BAKEMONOGATARI”. Kodansha Comics. Kodansha USA. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  40. ^ “ZOKU OWARIMONOGATARI”. Penguin Random House. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
  41. ^ “Welcome to Vietnam!”. IPM Fanpage. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2024.
  42. ^ “XIN GIỚI THIỆU CÁC PHIÊN BẢN BAKEMONOGATARI - 1 tại VIỆT NAM!”. IPM Fanpage. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  43. ^ <物語>シリーズ [Monogatari Series]. Audible (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  44. ^ Audibleにて神谷浩史朗読の〈物語〉シリーズ第一作『化物語 (上)』が配信開始 ["Bakemonogatari (1)," tiểu thuyết đầu tiên trong loạt "Monogatari" được diễn đọc bởi Kamiya Hiroshi hiện đã có trên Audible.]. livedoor NEWS (bằng tiếng Nhật). Line. 17 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
  45. ^ Loo, Egan (24 tháng 4 năm 2008). “NisiOisin's Bakemonogatari Light Novels to Get Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2008.
  46. ^ “化物語”. Media Arts Database (bằng tiếng Nhật). Agency for Cultural Affairs. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  47. ^ Green, Scott (27 tháng 8 năm 2016). “SHAFT's Zaregoto: Kubikiri Cycle OVA Previewed”. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  48. ^ a b Loo, Egan (18 tháng 3 năm 2009). Bakemonogatari Anime Promo Video Posted”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2009.
  49. ^ a b 『化物語』放送開始直前! 新房昭之監督インタビュー [Trước giờ phát sóng "Bakemonogatari"! Phỏng vấn với đạo diễn Shinbō Akiyuki]. Monogatari Series (Bakemonogatari) (bằng tiếng Nhật). Kodansha/Shaft/Aniplex. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  50. ^ Loo, Egan (2 tháng 7 năm 2009). Bakemonogatari Anime Promo Video Streamed”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  51. ^ Hodgkins, Crystalyn (6 tháng 4 năm 2012). “Aniplex of America Adds Bakemonogatari TV Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
  52. ^ “Bakemonogatari Blu-ray Complete Set (S) Limited Edition”. The Right Stuf International. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  53. ^ a b Sherman, Jennifer (7 tháng 12 năm 2012). Nekomonogatari (Black) Anime's Promo Streamed”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  54. ^ Loo, Egan (26 tháng 9 năm 2012). “NisiOisin's Nekomonogatari (Black) Anime to Air on TV”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
  55. ^ Nelkin, Sarah (7 tháng 1 năm 2013). “Monogatari 2nd Season to Run for 1/2 Year Starting in July”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013.
  56. ^ Loveridge, Lyenzee (22 tháng 5 năm 2013). “Luna Haruna Sings Monogatari Series 2nd Season Anime's Ending”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  57. ^ “Aniplex USA Outlines Its Nekomonogatari (Black) & (White) Blu-ray Sets”. 15 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2020.
  58. ^ “[〈物 語 〉 モノガタリ シリーズ セカンドシーズン]”. Media Arts Database (bằng tiếng Nhật). Agency for Cultural Affairs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2020.
  59. ^ Loo, Egan (13 tháng 5 năm 2014). “Monogatari Series' Hanamonogatari Delayed Until August 16”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  60. ^ Loo, Egan (21 tháng 10 năm 2014). “Monogatari Series' 1st 'Final Season' Anime to Air on December 31”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  61. ^ Loo, Egan (3 tháng 10 năm 2015). “Kizumonogatari Confirmed as 3 Films Starting on January 8”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ Loo, Egan (21 tháng 12 năm 2015). “2nd Kizumonogatari Film Opens in Japan Next Summer”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
  63. ^ Ressler, Karen (28 tháng 6 năm 2016). “Kizumonogatari II Film Slated for August 19”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.
  64. ^ Loo, Egan (18 tháng 8 năm 2016). “3rd Kizumonogatari Film Slated for January 6”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  65. ^ Komatsu, Mikikazu (12 tháng 12 năm 2015). "Koyomimonogatari" Short Anime to be Available from January 9, 2016”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  66. ^ Pineda, Rafael Antonio (24 tháng 3 năm 2013). “New Owarimonogatari Anime Adapts 3rd Novel Volume in Summer”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  67. ^ Ressler, Karen (30 tháng 6 năm 2017). “Owarimonogatari Anime Special Previewed in Video”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  68. ^ Hodgkins, Crystalyn (21 tháng 9 năm 2018). “Zoku Owarimonogatari Anime Reveals TrySail Ending Theme, November 10 Debut”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  69. ^ Hodgkins, Crystalyn (10 tháng 2 năm 2019). “Monogatari Series Rebroadcast Takes Over Sword Art Online: Alicization Anime's Timeslot Starting on April 6”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
  70. ^ Crystalyn Hodgkins (18 tháng 1 năm 2024). “Monogatari Series' Off Season, Monster Season Novels Get Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  71. ^ “〈物語〉シリーズ オフ&モンスターシーズン|公式サイト” [<Monogatari> Series Off & Monster Season | Trang chính thức] (bằng tiếng Nhật). AniplexShaft. 18 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  72. ^ Hodgkins, Crystalyn (3 tháng 5 năm 2025). “Monogatari Series Off & Monster Season Anime's Promo Video Reveals July 6 Debut”. Anime News Network. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  73. ^ Cardine, Kyle (18 tháng 6 năm 2024). “Crunchyroll Summer 2024 Anime Season Lineup Announced!”. Crunchyroll. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  74. ^ Loo, Egan (15 tháng 9 năm 2011). “NisiOisin's Kizumonogatari Anime Film Trailer Streamed”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  75. ^ a b Ransom, Ko (9 tháng 4 năm 2012). “NisiOisin's Upcoming Monogatari Anime Works Outlined”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  76. ^ Loo, Egan (7 tháng 4 năm 2012). “Anime of All of NisiOisin's Monogatari Novels 'Officially' Green-Lit”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  77. ^ Loo, Egan (11 tháng 7 năm 2013). “Hanamonogatari to Be Separate From Rest of Monogatari 2nd Season”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  78. ^ “〈物語〉シリーズ 2ndシーズン Blu-ray BOX” (bằng tiếng Nhật). Aniplex. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  79. ^ “Supercell 1st single "Kimi no Shiranai Monogatari" (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2009.
  80. ^ 君の知らない物語 [Thứ hạng cao nhất của "Kimi no Shiranai Monogatari"] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2009.
  81. ^ 偽物語 公式サイト: 音楽 (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  82. ^ 猫物語(黒) | アニメ公式サイト: 音楽 (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  83. ^ Loo, Egan (14 tháng 9 năm 2013). Monogatari 2nd Season's Otorimonogatari Promo Streamed”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  84. ^ Hodgkins, Crystalyn (14 tháng 9 năm 2013). Monogatari Series Second Season's Koimonogatari 1st Short Promo Streamed”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2013.
  85. ^ Hodgkins, Crystalyn (21 tháng 9 năm 2018). “Zoku Owarimonogatari Anime Reveals TrySail Ending Theme, November 10 Debut”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  86. ^ Hodgkins, Crystalyn (1 tháng 5 năm 2024). “YOASOBI Performs New Monogatari Series Anime's Theme Song”. Anime News Network. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  87. ^ 『〈物語〉シリーズ オフ&モンスターシーズン』愚物語&撫物語 PV ["〈Monogatari〉 Series Off & Monster Season" Orokamonogatari & Nademonogatari PV] (bằng tiếng Nhật). Aniplex. 2 tháng 5 năm 2024. Sự kiện xảy ra vào lúc 1:10. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  88. ^ a b “『〈物語〉シリーズ』主題歌集が2作連続首位【オリコンランキング】” [Bộ sưu tập ca khúc chủ đề của series "Monogatari" dẫn đầu năm thứ hai liên tiếp [Oricon Ranking].]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon. 14 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  89. ^ “【オリコン】<物語>シリーズ主題歌集が首位 アニメコンピ盤5年10ヶ月ぶり” [[Oricon] Bộ sưu tập ca khúc chủ đề của series 'Monogatari' đứng đầu bảng xếp hạng lần đầu tiên sau 5 năm và 10 tháng]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon. 1 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  90. ^ Pineda, Rafael (11 tháng 1 năm 2016). “Monogatari Series' Theme Song Compilation Ranks #1 With 66,000”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  91. ^ “〈物語〉シリーズ主題歌集「歌物語2」5月10日発売決定、ライナーノーツも付属” [Bộ sưu tập ca khúc chủ đề của series "Monogatari" tên "Utamonogatari 2" sẽ được phát hành vào ngày 10 tháng 5, kèm theo các ghi chú dưới]. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. 27 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  92. ^ a b “Utamonogatari” 歌物語. Monogatari series (bằng tiếng Nhật). Aniplex. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  93. ^ “Utamonogatari 2” 歌物語2. Monogatari series (bằng tiếng Nhật). Aniplex. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  94. ^ Pineda, Rafael Antonio (10 tháng 1 năm 2018). “NisiOisin's Bakemonogatari Novel Gets Manga in March”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  95. ^ Sherman, Jennifer (13 tháng 3 năm 2019). “Kodansha Comics, Vertical Add Bakemonogatari, Cells at Work! Code Black, Granblue Fantasy Manga”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  96. ^ Cayanan, Joanna (26 tháng 1 năm 2023). “Bakemonogatari Manga Ends, New Ikusamonogatari Novel Debuts”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  97. ^ オリジナルドラマCD 佰物語 [Original Drama CD Hyakumonogatari] (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  98. ^ ジャンル検討中の『化物語 ポータブル』が8月23日に発売! 豪華6大特典が付く限定版も (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. 24 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012.
  99. ^ “青春をPSPで妄想し――プレイヤーの想像が創造につながる『化物語 ポータブル』のプレイレポを掲載!” (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. 22 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2012.
  100. ^ “Nendoroid Petite: Bakemonogatari Set #1”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  101. ^ “Nendoroid Petite: Bakemonogatari Set #2”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  102. ^ “Nendoroid Petite: Bakemonogatari Set #3”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  103. ^ “Hitagi Senjōgahara”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  104. ^ “Suruga Kanbaru”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  105. ^ “Nadeko Sengoku”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  106. ^ “Tsubasa Hanekawa”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  107. ^ “Mayoi Hachikuji”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  108. ^ “Karen Araragi”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  109. ^ “Tsukihi Araragi”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  110. ^ “Tsukihi Araragi: Alternate Color ver”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  111. ^ “Shinobu Oshino”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  112. ^ “Kiss-Shot Acerola-Orion Heart-Under-Blade”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  113. ^ “Nadeko Sengoku: Medusa Ver”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  114. ^ “Yotsugi Ononoki”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  115. ^ “Yotsugi Ononoki DX”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  116. ^ “figma Koyomi Araragi”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  117. ^ “figma Hitagi Senjougahara”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  118. ^ “figma Mayoi Hachikuji”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  119. ^ “figma Suruga Kanbaru”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  120. ^ “figma Nadeko Sengoku”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  121. ^ “figma Tsubasa Hanekawa”. Good Smile Company. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  122. ^ a b c このミステリーがすごい! 2009 [Light novel này thật tuyệt vời! 2009] (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. 22 tháng 11 năm 2008. ISBN 978-4-7966-6695-4. OCLC 959707530.
  123. ^ a b c このミステリーがすごい! 2010 [Light novel này thật tuyệt vời! 2010] (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. 21 tháng 11 năm 2009. ISBN 978-4-7966-7490-4. OCLC 959707530.
  124. ^ Pineda, Rafael (23 tháng 11 năm 2016). “Kono Light Novel ga Sugoi! 2017's Series Ranking”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  125. ^ Rafael, Antonio Pineda (23 tháng 11 năm 2018). “Kono Light Novel ga Sugoi! Reveals 2019 Series Ranking”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.
  126. ^ Morrissy, Kim (26 tháng 11 năm 2019). “Kono Light Novel ga Sugoi!: Sword Art Online is the Light Novel of the Decade”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  127. ^ a b このミステリーがすごい! 2011 [Light novel này thật tuyệt vời! 2011] (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. 19 tháng 11 năm 2010. ISBN 978-4-7966-7963-3. OCLC 959707530.
  128. ^ a b このミステリーがすごい! 2012 [Light novel này thật tuyệt vời! 2012] (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. 19 tháng 11 năm 2011. ISBN 978-4-7966-8716-4. OCLC 959707530.
  129. ^ このミステリーがすごい! 2013 [Light novel này thật tuyệt vời! 2013] (bằng tiếng Nhật). Takarajimasha. 19 tháng 11 năm 2012. ISBN 978-4-8002-0357-1. OCLC 959707530.
  130. ^ Loo, Egan (18 tháng 2 năm 2010). “Ponyo, Bakemonogatari, Conan Win Japanese BD Prizes”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2010.
  131. ^ “第2回「DEGジャパン・アワード/ブルーレイ大賞」受賞作品発表|DEGジャパン” (bằng tiếng Nhật). deg-japan.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2010.
  132. ^ Loo, Egan (25 tháng 9 năm 2012). “1 Million Bakemonogatari/Nisemonogatari DVD/BDs Sold”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
  133. ^ “『傷物語』3部作が来年1月より劇場公開 <物語>シリーズの原点” [Bộ ba phim "Kizumonogatari" sẽ được công chiếu vào tháng 1 tới, khởi đầu của series "Monogatari"]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon. 4 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
  134. ^ Schley, Matt (27 tháng 3 năm 2017). “Anime Festival Ranks Top 100 Anime of Last 100 Years”. Otaku USA. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  135. ^ Adler, Liz (30 tháng 5 năm 2020). “Monogatari: 5 Things From The Anime Franchise That Aged Well (& 5 That Aged Terribly)”. Comic Book Resources. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  136. ^ Greene, Barbara (29 tháng 11 năm 2021). “Haunted Psychologies: The Specter of Postmodern Trauma in Bakemonogatari”. The Journal of Anime and Manga Studies (bằng tiếng Anh). 2: 243–281. doi:10.21900/j.jams.v2.869. hdl:2142/113403. ISSN 2689-2596.
  137. ^ Smith, Christopher (3 tháng 7 năm 2022). “The text inside us: text on screen and the intertexual self in Bakemonogatari”. Word & Image (bằng tiếng Anh). 38 (3): 254–264. doi:10.1080/02666286.2021.1988481. ISSN 0266-6286.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]