Bước tới nội dung

Chi Rau diếp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Rau diếp
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Asterales
Họ (familia)Asteraceae
Phân họ (subfamilia)Cichorioideae
Tông (tribus)Cichorieae
Phân tông (subtribus)Lactucinae
Chi (genus)Lactuca
L., 1753[1]
Loài điển hình
Lactuca sativa
L., 1753
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách

Chi Rau diếp (danh pháp khoa học: Lactuca), được biết dưới tên gọi thông thường là rau diếp, là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae).[2] Chi này có khoảng 114 loài, phân bổ rộng khắp thế giới, nhưng chủ yếu trong các khu vực ôn đới của đại lục Á-Âu.[3]

Đại diện được biết đến nhiều nhất là rau diếp (Lactuca sativa), với rất nhiều giống và được trồng chủ yếu làm rau ăn, nhưng nhiều loài khác là các loại cỏ dại. Chúng là các loài cây sống một năm hoặc lâu năm, có thể cao từ 10–180 cm.[4] Chúng tạo ra cụm hoa dạng đầu hình chùy có màu vàng, nâu hay tía với các cánh hoa tia. Phần lớn các loài diếp dại là cây ưa khô, thích nghi với các kiểu sinh cánh khô. Một số loài sinh sống trong các khu vực ẩm ướt hơn, như trong các dãy núi ở miền trung châu Phi.[4]

Các loài không ăn được có thể chứa nhiều chất có vị đắng. Các loài khác chứa nhựa giống như sữa.

Các loài trong chi Lactuca bị ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) ăn - xem Danh sách các loài côn trùng cánh vẩy ăn rau diếp.

Rau diếp dại (Lactuca virosa)
từ Thomé Flora von Deutschland, Österreich und der Schweiz 1885

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài hình ảnh về cây rau diếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Carl Linnaeus, 1753. Lactuca. Species Plantarum 2: 795.
  2. ^ WFO Plant List. Lactuca. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ Lactuca trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 7-1-2023.
  4. ^ a b Lebeda, Aleš; Dolezalová, Ivana; Feráková, Viera; Astley, Dave (2004). “Geographical distribution of wild Lactuca species (Asteraceae, Lactuceae)”. The Botanical Review. 70 (3): 328–356. doi:10.1663/0006-8101(2004)070[0328:GDOWLS]2.0.CO;2.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]